100% mẫu nước mắm do Bộ NN&PTNT khảo sát kết quả an toàn

author 06:56 01/11/2016

(VietQ.vn) - Kết quả rà soát, kiểm tra bổ sung liên quan tới chất lượng nước mắm của Bộ NN&PTNT cho thấy 100% mẫu nước mắm khảo sát ngẫu nhiên cho kết quả an toàn.

Theo kết quả khảo sát chất lượng nước mắm của Bộ NN&PTNT, nước mắm Việt Nam an toàn, không độc hại (Ảnh minh họa)

Trong văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ ngày 31/10, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) nêu rõ, theo tài liệu của nhiều tổ chức quốc tế, cơ quan nghiên cứu, kiểm soát an toàn thực phẩm có uy tín, arsen có thể tồn tại dưới dạng hữu cơ và vô cơ. Arsen hữu cơ là kết quả của quá trình trao đổi chất tự nhiên, do đó có trong thực phẩm (bao gồm cả cá).

Vì vậy, sản phẩm nước mắm được lên men từ cá có tồn tại arsen hữu cơ. Arsen hữu cơ không gây độc cho người, vì vậy không cần đánh giá mức độ nguy hại và quy định giới hạn tối đa trong thực phẩm (đặc biệt là sản phẩm nước mắm với mức nhập lượng tiêu thụ hàng ngày rất thấp).

Hiện nay theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm do Bộ Y tế ban hành, hàm lượng arsen vô cơ tối đa trong nước chấm (bao gồm cả nước mắm) được quy định là 1mg/kg.

Kết quả khảo sát trên tạp chí Food Chemistry (tháng 2/2008) về hàm lượng arsen có trong nước mắm sản xuất ở Việt Nam và Thái Lan xuất sang Áo cho thấy tổng arsen chỉ từ 0,69-2,75 mg/l, trong đó, chủ yếu là arsenobetaine, một dạng arsen hữu cơ không độc hại, không phát hiện arsen vô cơ.

Theo công bố ngày 22/10/2016 của Bộ Y tế, 247/247 mẫu nước mắm của 210 nhãn hiệu sản phẩm nước mắm khác nhau của 82 cơ sở sản xuất (lấy ngẫu nhiên trên thị trường và một số siêu thị) được kiểm nghiệm không phát hiện arsen vô cơ. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả khảo sát của quốc tế được công bố nêu trên.

Về quy định về phụ gia trong sản xuất nước mắm, tiêu chuẩn quốc tế về nước mắm do Việt Nam và Thái Lan đồng đề xuất Uỷ ban tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (CODEX) ban hành quy định 17 phụ gia được phép sử dụng trong sản xuất nước mắm thuộc 6 nhóm. Bộ Y tế cũng ban hành thông tư quy định 400 phụ gia được phép sử dụng trong sản xuất thực phẩm, trong đó quy định 17 phụ gia được phép sử dụng trong sản xuất nước mắm.

Theo đó, Bộ NN&PTNT khẳng định, trong sản xuất nước mắm có thể sử dụng một hoặc một số phụ gia nằm trong danh sách 17 phụ gia quy định. Bên cạnh đó, theo kết luận này, việc sử dụng phụ gia thực phẩm trong sản xuất nước mắm là được phép nếu phụ gia đó nằm trong danh mục cho phép, đảm bảo độ tinh khiết, đúng đối tượng sử dụng và không vượt ngưỡng theo quy định.

Cũng theo văn bản của Bộ NN&PTNT, hiện nay, các văn bản quy định, tiêu chuẩn, qui chuẩn về chất lượng, ATTP nước mắm đã tương đối đầy đủ, bao gồm: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cơ sở sản xuất nước mắm - điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm; Tiêu chuẩn nước mắm; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về về chỉ tiêu kim loại nặng trong thực phẩm; Hướng dẫn quản lý phụ gia thực phẩm; Quy định về nhãn hàng hóa…

Tiêu chuẩn quốc tế CODEX STAN 302-2011 đưa ra khái niệm nước mắm “nước mắm là dung dịch đạm trong (không vẩn đục) với vị cá mặn được tạo thành từ quá trình lên men hỗn hợp cá và muối”.

Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 02-16:2012/BNNPTNT do Bộ NN-PTNT ban hành về điều kiện bảo đảm ATTP cơ sở sản xuất nước mắm cũng qui định khái niệm nước nắm theo Tiêu chuẩn quốc tế CODEX STAN 302-2011.

Theo Bộ NN&PTNT, đây là khái niệm về nước mắm nói chung. Tuy nhiên, hiện nay chưa có văn bản nào quy định cụ thể về khái niệm nước mắm truyền thống (hay còn gọi là nước mắm nguyên chất, nước mắm cốt) và nước mắm pha chế từ nước mắm truyền thống (hay còn gọi là nước mắm công nghiệp). Điều này đang dẫn đến các cách hiểu rất khác nhau về nước mắm truyền thống.

“Để đảm bảo minh bạch, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Bộ NN&PTNT sẽ tổ chức rà soát Tiêu chuẩn Việt Nam về nước mắm (TCVN 5107:2003) để làm rõ khái niệm nước mắm truyền thống, phân biệt với các loại sản phẩm khác pha chế từ nước mắm”.

Bộ NN&PTNT cũng cho biết kết quả thanh, kiểm tra cho thấy hiện nay, một số cơ sở sản xuất chỉ thể hiện thông tin về hàm lượng đạm tổng trên nhãn, không công bố hàm lượng đạm axit amin hay đạm amoniac hoặc công bố không trung thực hàm lượng đạm trên nhãn.

Ngoài ra, đối với các cơ sở sản xuất nước mắm sử dụng phụ gia thì việc thể hiện các thông tin về các loại phụ gia đã được sử dụng trong quá trình sản xuất nước mắm cũng chưa minh bạch như: thể hiện không đầy đủcác loại phụ gia sử dụng; chỉ thể hiện mã số ký hiệu phụ gia; thể hiện các nội dung trên nhãn không đúng kích cỡ, vị trí theo qui định nên rất khó nhận biết.

"Điều này dẫn đến việc người tiêu dùng khó có khả năng nhận biết đầy đủ thông tin cần thiết về loại nước nắm, loại chất lượng, các loại phụ gia đã được sử dụng trong quá trình sản xuất để lựa chọn loại nước mắm phù hợp với nhu cầu sử dụng"- văn bản nêu.

Do vậy, để phù hợp hơn với thực tiễn sản xuất kinh doanh nước mắm hiện nay, đồng thời, đảm bảo thông tin rõ ràng, minh bạch, đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng và thuận lợi cho cơ quan quản lý, Bộ NN&PTNT sẽ tổ chức nghiên cứu, rà soát toàn diện Tiêu chuẩn Việt Nam về nước mắm (TCVN 5107:2003) để làm rõ hơn khái niệm nước mắm truyền thống; quy định cụ thể hơn về phân loại, ghi nhãn và các nội dung khác để đảm bảo phù hợp, hài hòa với Tiêu chuẩn quốc tế CODEX STAN 302-2011.

Chất lượng nước mắm: Người dùng khó nhận biết nước mắm và nước chấm(VietQ.vn) - Điều đáng nói, người tiêu dùng không dễ nhận biết đâu là nước mắm truyền thống, đâu là nước mắm có sử dụng hương liệu và các chất phụ gia công nghiệp.

Thanh Uyên

Thích và chia sẻ bài viết:

tin liên quan

video hot

Về đầu trang