Giao lưu trực tuyến

GIAO LƯU TRỰC TUYẾN: “Nâng cao vị thế doanh nghiệp bằng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến”

author 09:20 24/04/2015

(VietQ.vn) - Vào lúc 9 giờ sáng nay (24/4), Chất lượng Việt Nam tổ chức chương trình giao lưu trực tuyến: “Nâng cao vị thế doanh nghiệp bằng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến” và ra mắt giao diện mới Chất lượng Việt Nam - VietQ.vn.

giao lưu trực tuyến
Quang cảnh chương trình Giao lưu trực tuyến: “Nâng cao vị thế doanh nghiệp bằng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến"

Theo Lãnh đạo Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, ngày nay, việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, áp dụng các công cụ nâng cao năng suất là một trong những giải pháp được nhiều doanh nghiệp ưu tiên lựa chọn nhằm cải tiến quy trình sản xuất, loại bỏ những khiếm khuyết, giảm thiểu lãng phí không đáng có nhằm đáp ứng được cao nhất nhu cầu của khách hàng, nâng cao vị thế và uy tín của tổ chức trên thị trường.

Nhân dịp ra mắt ra mắt giao diện mới, Chất lượng Việt Nam Online - VietQ.vn tổ chức buổi giao lưu trực tuyến “Nâng cao vị thế doanh nghiệp bằng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến” vào lúc 9h ngày 24/4/2015, nhằm cập nhật thông tin về tình hình thực hiện phong trào năng suất và chất lượng tại các doanh nghiệp, các tỉnh thành; kinh nghiệm, khó khăn, thành quả của các doanh nghiệp khi thực hiện áp dụng các công cụ, mô hình, phương pháp quản lý của dự án năng suất và chất lượng.

Tham gia vào chương trình giao lưu trực tuyến lần này có đại diện khách mời:

- TS Ngô Quý Việt -  Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

- Ông Trần Đức Thắng - Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính - Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

- PGS -TS Trương Đoàn Thể - Phó Viện trưởng Viện Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 

- Ông Phạm Minh Thắng - Chuyên gia tư vấn  - GĐ Công ty Tư vấn Giải pháp quản lý Năng suất Chất lượng

- Bà Vũ Hồng Dân - Trưởng phòng Cải tiến Năng suất - Viện Năng suất Việt Nam

NỘI DUNG BUỔI GIAO LƯU:
Trịnh Trí Long - [email protected]
Xin chào lãnh đạo Tổng cục, Chương trình 712 đã gần như hoàn thành giai đoạn 1, ông có thể cho biết những kết quả bước đầu của dự án này không?
TS Ngô Quý Việt - Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

TS Ngô Quý Việt -  Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

TS Ngô Quý Việt -  Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng giải đáp các thắc mắc của bạn đọc liên quan đến kết quả bước đầu của Chương trình 712

Theo tôi, thời gian qua những mặt đạt được của Chương trình 712 bao gồm:

- Xây dựng và ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản về tổ chức, quản lý, điều hành Chương trình và cơ chế quản lý tài chính thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình.

- Các Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp đã quan tâm, hưởng ứng, tích cực tham gia thực hiện Chương trình. Đến nay 04 dự án do các Bộ chủ trì và 54 dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì đã được phê duyệt và triển khai thực hiện;

- Việc triển khai thực hiện Chương trình đã bám sát các mục tiêu, nội dung, yêu cầu đặt ra và đạt được những kết quả bước đầu tích cực:

+ Hệ thống tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) ngày càng được hoàn thiện về số lượng, chất lượng, đảm bảo tính đồng bộ, góp phần hỗ trợ đắc lực cho hoạt động quản lý nhà nước và phát triển kinh tế xã hội (số lượng TCVN đến nay có trên 8.100 TCVN, tỷ lệ hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực đạt trên 43% - con số này khi bắt đầu thực hiện Chương trình năm 2012 là 6.500 TCVN với tỷ lệ hài hòa là 38%. Số lượng QCVN hiện hành là 550 QCVN);

+ Hình thành được phong trào Năng suất chất lượng (NSCL) trong phạm vi cả nước. Nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp về NSCL được nâng lên rõ rệt. Vấn đề về năng suất, cải tiến năng suất được xuất hiện nhiều hơn trong tư duy và hành động của các nhà lãnh đạo, quản lý, đặc biệt là lãnh đạo doanh nghiệp;

+ Thông qua việc đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bước đầu hình thành được đội ngũ chuyên gia hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực năng suất chất lượng ở các Bộ, địa phương và doanh nghiệp (đã có hơn 5.500 lượt học viên đăng ký tham dự các khóa đào tạo thuộc Chương trình);

+ Doanh nghiệp Việt Nam (đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ) được tiếp cận với các phương pháp quản lý mới, tiến tiến; được hỗ trợ đào tạo và hướng dẫn áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến NSCL. Thực tế triển khai tại doanh nghiệp cho thấy hiệu quả rõ rệt của việc áp dụng các giải pháp NSCL như: giảm lãng phí, tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm hàng hóa ổn định, thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu của khách hàng....

Hoài Trâm - [email protected]
Khi hội nhập khu vực và thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải nỗ lực ra sao và vai trò của việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng và công cụ nâng cao năng suất thì khả năng cạnh tranh ở thị trường quốc tế sẽ như thế nào?
Ông Phạm Minh Thắng - Chuyên gia tư vấn - GĐ Công ty Tư vấn Giải pháp quản lý Năng suất Chất lượng

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang tạo ra những cơ hội lớn nhưng cũng mang đến sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt đến tận cổng các doanh nghiệp Việt Nam. Bức tranh hiện tại cho thấy năng suất chất lượng của cả nền kinh tế và năng suất lao động của chúng ta hiện nay đang thuộc nhóm thấp nhất trong khu vực.  Các doanh nghiệp của chúng ta đang ở vị thế bất lợi trong cuộc cạnh tranh về năng suất chất lượng do một số nguyên nhân như hạn chế về quy mô, trình độ chất lượng và công nghệ thấp, thực hành quản trị và điều hành doanh nghiệp thiếu hiệu quả.

Ngoài ra, ở môi trường kinh doanh vĩ mô, các doanh nghiệp Việt Nam gặp bất lợi về khả năng tiếp cận nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn cao; thể chế và các thủ tục hành chính còn chưa thực tinh giản; chất lượng nguồn lao động còn hạn chế; sự cạnh cạnh tranh của hàng hóa sản xuất tại nước ngoài và của doanh nghiệp nước ngoài sản xuất ở Việt Nam; xu hướng tăng yếu tố nước ngoài về sở hữu và điều hành các hệ thống bán lẻ và phân phối. 

Việc áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng một cách hiệu quả giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trên cơ sở cải tiến hiệu suất hoạt động, phát triển năng lực đội ngũ nhân sự, hình thành và củng cố văn hóa doanh nghiệp về năng suất chất lượng. Qua các nhóm giải pháp này, các doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có thể tiếp cận đến mức độ năng lực cạnh tranh về mặt chất lượng, hiệu suất, nhân sự và văn hóa doanh nghiệp của các doanh nghiệp trong khu vực. Tôi tin rằng với xu hướng tích cực này, trong một số năm tới, Việt Nam hoàn toàn có thể có nhiều mô hình điểm với các thực hành quản lý năng suất và chất lượng ở tầm thế giới.

Trần Văn Hậu - [email protected]
Có phải doanh nghiệp nào áp dụng công cụ quản lý như ISO sẽ dễ dàng tham gia và được giải thưởng chất lượng quốc gia không?
Bà Vũ Hồng Dân - Trưởng phòng Cải tiến Năng suất - Viện Năng suất Việt Nam

Theo tôi, áp dụng ISO 9001 là một trong những yêu cầu khi tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia tuy nhiên để được giải thưởng thì doanh nghiệp cần đáp ứng đầy đủ 7 cụm  tiêu chí theo yêu cầu giải thưởng và thông qua các vòng sơ tuyển tại địa phương và trung tuyển cấp quốc gia.

Nguyễn Thị Hà - [email protected]
Theo ông, các giải pháp để triển khai thực hiện thành công Chương trình nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa này là gì?
Ông Trần Đức Thắng - Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính - Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

Để triển khai thực hiện thành công Chương trình, các Bộ, ngành, địa phương phải quán triệt và thực hiện các giải pháp đã được chỉ ra trong Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình, cụ thể có 4 Giải pháp:

1. Giải pháp về tài chính:

Kinh phí thực hiện Chương trình được huy động từ các nguồn vốn:

- Thứ nhất từ nguồn vốn của doanh nghiệp là chủ yếu để ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ; đầu tư, tăng cường năng lực đo lường, thử nghiệm phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ quản lý trong doanh nghiệp; áp dụng hệ thống quản lý tại doanh nghiệp;

- Thứ hai từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho việc xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; tăng cường năng lực đo lường, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước, đào tạo đội ngũ chuyên gia, cán bộ tư vấn về năng suất, chất lượng tại các Bộ, ngành, địa phương; tuyên truyền, phổ biến, vận động thực hiện phong trào năng suất, chất lượng; hướng dẫn áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng cho các doanh nghiệp và các nội dung khác.

- Bên cạnh đó còn có các nguồn vốn hợp pháp khác.

2. Giải pháp về tổ chức và nhân lực:

Xây dựng mạng lưới các tổ chức, cá nhân hoạt động chuyên nghiệp về năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên phạm vi toàn quốc; đào tạo đội ngũ giảng viên, chuyên gia, cán bộ tư vấn về năng suất và chất lượng tại các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp.

3. Giải pháp về hợp tác quốc tế:

Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế để đào tạo, nâng cáo trình độ cho đội ngũ cán bộ, chuyên gia về năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tranh thủ sự hợp tác quốc tế để hỗ trợ tăng cường năng lực thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa phục vụ cho triển khai các hoạt động đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; ký kết các thỏa thuận song phương thừa nhận lẫn nhau các kết quả đánh giá sự phù hợp ở cấp độ quốc gia.

4. Giải pháp tổ chức thực hiện:

- Chương trình có Ban Điều hành gồm đại diện của các Bộ tổng hợp. Các Bộ này có trách nhiệm bố trí nguồn lực hỗ trợ, thực hiện các Dự án; đồng thời giải quyết những khó khăn về cơ chế trong quá trình thực hiện Chương trình, tạo điều kiện thuận lợi cho các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp triển khai thực hiện dự án.

- Tăng cường công tác tuyên truyền về những lợi ích cơ bản, lâu dài của doanh nghiệp khi tham gia Chương trình, vận động doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chủ lực của ngành, địa phương xây dựng và thực hiện các dự án nâng cao năng suất và chất lượng thuộc Chương trình.

- Khi triển khai xây dựng và thự

Lê Thị Hồng - [email protected]
Tôi ở địa phương, để được hỗ trợ áp dụng mô hình tiên tiến, công cụ nâng cao năng suất, chất lượng, tôi cần đến đâu hay lên Hà Nội để hỏi, mất nhiều chi phí đầu tư cho áp dụng các mô hình tiên tiến không?
Bà Vũ Hồng Dân - Trưởng phòng Cải tiến Năng suất - Viện Năng suất Việt Nam

Chương trình nâng cao năng suất chất lượng quốc gia hỗ trợ các doanh nghiệp trên cả nước, các anh (chị) có thể liên hệ với chi cục tiêu chuẩn do lường chất lượng của địa phương hoặc truy cập vào website www.vnpi.vn để có thông tin chi tiết.

Vũ Tùng Anh - [email protected]
Là chuyên gia tư vấn, ông có thể chia sẻ một số những kinh nghiệm để DN áp dụng các hệ thống quản lý và công cụ nâng cao năng suất một cách hiệu quả nhất không?
Ông Phạm Minh Thắng - Chuyên gia tư vấn - GĐ Công ty Tư vấn Giải pháp quản lý Năng suất Chất lượng

Như đã trả lời trong các câu hỏi trước, tính hiệu quả của việc áp dụng các hệ thống quản lý và công cụ cải tiến vào quy mô, đặc thù quy trình công nghệ/phương thức quản lý và nhu cầu quản lý của mỗi doanh nghiệp. Vì thế, không có công thức chung nào cho sự thành công của quá trình áp dụng này. Tuy nhiên, có một số điểm lưu ý chung cho quá trình triển khai áp dụng các công cụ cải tiến năng suất và chất lượng:

Thứ nhất, doanh nghiệp cần làm rõ nhu cầu cải tiến của mình để có thể lựa chọn giải pháp, tiếp cận và lộ trình thích hợp.

Thứ hai, lãnh đạo cần tích hợp nhu cầu và định hướng cải tiến năng suất chất lượng vào chu trình triển khai chiến lược của doanh nghiệp để tạo định hướng và khuôn khổ cho các nỗ lực cải tiến năng suất và chất lượng trong doanh nghiệp về dài hạn.

Thứ ba, quá trình thực hiện cải tiến trong doanh nghiệp cần cân bằng lợi ích trên cả 3 phương diện cơ bản là hiệu suất hoạt động, năng lực nhân sự và văn hóa doanh nghiệp nhằm tạo cơ sở cho khả năng duy trì và phát triển bền vững về năng suất và chất lượng. 

Vũ Phương - [email protected]
Khi công ty tôi áp dụng công cụ cải tiến năng suất chất lượng, yếu tố nào quan trọng nhất cần lưu ý để áp dụng thành công, vai trò của lãnh đạo, nhân viên thế nào?
Bà Vũ Hồng Dân - Trưởng phòng Cải tiến Năng suất - Viện Năng suất Việt Nam

Yếu tố thành công nhất là vai trò của lãnh đạo trong việc cam kết và đầu tư nguồn lực để triển khai áp dụng.

Thu Thủy - [email protected]
Văn hóa công ty và văn hóa chất lượng của DN có liên quan gì đến nhau không , thưa ông?
PGS -TS Trương Đoàn Thể - Phó Viện trưởng Viện Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Văn hóa công ty và văn hóa chất lượng là hai phạm trù có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ, bổ sung cho nhau. Văn hóa công ty có nội dung và phạm vi rộng hơn, được hình thành và phát triển tỏng suốt quá trình hoạt động của DN. 

Văn hóa DN có nhiều loại khác nhau. Trong đó, một trong những loại văn hóa DN có tác dụng tích cực và ảnh hưởng lớn đên hiệu quả hoạt động của DN đó là văn hóa DN định hướng theo chất lượng. Điều đó có nghĩa là, văn hóa DN được xây dựng và phát triển dựa trên nền tảng cơ bản của văn hóa chất lượng. DN có văn hóa định hướng theo chất lượng là DN có khả năng phát triển bền vững và có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.

Như Xuân - [email protected]
7 công cụ nâng cao năng suất chất lượng doanh nghiệp là gì? làm thế nào để áp dụng nó vào cho doanh nghiệp dịch vụ?
Bà Vũ Hồng Dân - Trưởng phòng Cải tiến Năng suất - Viện Năng suất Việt Nam

7 công cụ kiểm soát chất lượng cơ bản (7 Basic Quality Control Tool - 7QC Tools)... được xem là những 'hành trang' không thể thiếu nhằm đạt được mục tiêu "Chất lượng toàn diện", mang lại sự hài lòng cho khách hàng với chi phí thấp nhất. Ishikawa, một trong những nhà khoa học hàng đầu thế giới về quản lý chất lượng đã nhận định rằng, 95% vấn đề trong doanh nghiệp có thể được giải quyết bằng việc ứng dụng các công cụ này. Khi áp dụng, doanh nghiệp sẽ chủ động hơn, hiệu quả hơn trong việc nhận diện các vấn đề của mình (ví dụ: các lãng phí, kém hiệu quả hơn trong quá trình, các nguyên nhân gây ra lỗi sản phẩm; các cơ hội cải tiến...), xác định được đâu là nguyên nhân gốc rễ của vấn đề, định ra được thứ tự ưu tiên vấn đề cần giải quyết để đạt hiệu quả cao trong việc sử dụng nguồn lực, từ đó đưa ra được quyết định đúng đắn để giải quyết vấn đề.

7 công cụ QC gồm: 

- Phiếu kiểm tra (Checksheet)

- Biểu đồ nhân quả (Ishikawa Diagram)

- Biểu đồ Pareto (Pareto Chart)

- Biểu đồ kiếm soát (Control Chart)

- Biểu đồ phân bố (Histogram)

- Biểu đồ phân tán (Scattergram)

- Biểu đồ phân tầng (Stratification)

Hoàng Vũ - [email protected]
Hiện nay hàng hóa Việt Nam đang gặp khó khăn trong việc cạnh tranh về chất lượng và giá khi hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Vậy theo ông đâu là giải pháp để DN Việt Nam cạnh tranh thành công?
PGS -TS Trương Đoàn Thể - Phó Viện trưởng Viện Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

PGS -TS Trương Đoàn Thể - Phó Viện trưởng Viện Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

PGS -TS Trương Đoàn Thể - Phó Viện trưởng Viện Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân trong chương trình giao lưu trực tuyến do VietQ.vn tổ chức

Giải pháp quan trọng đầu tiên là tiếp cận áp dụng các hệ thống công cụ mô hình cải tiến năng suất và chất lượng. Đây là những công cụ giúp các DN Việt Nam phát hiện, loại bỏ tất cả những lãng phí trong hoạt động mà hiện nay đang tồn tại trong thực tế của các công ty. Chỉ có loại bỏ các lãng phí mới tạo cơ sở giảm giá thành để có thể cạnh tranh bằng giá với hàng hóa của các nước trong khu vực.

Thực tế, chi phí lao động của Việt nam vẫn thấp hơn so với một số nước trong khu vực. Tuy nhiên giá thành sản xuất lại cao hơn. Điều đó chứng tỏ những lãnh phí tiềm ẩn trong hệ thống hoạt động của các DN Việt Nam còn rất lớn. Việc áp dụng các hệ thống công cụ quản lý cải tiến năng suất chất lượng giúp tối ưu hóa các quy trình thủ tục, loại bỏ các hoạt động thừa. Trên cơ sở liên tục đưa ra các hoạt động cải tiến, khai thác tiềm năng sáng tạo của người lao động là cơ sở giúp các DN vượt qua thách thức cạnh tranh trong giai đoan hiện nay.

Việc áp dụng các hệ thống công cụ quản lý phải nhất quán, định hướng theo thị trường, lấy khách hàng làm trung tâm. Mọi quyết định trong hoạt động kinh doanh của các DN phải xuất phát từ nhu cầu của khách hàng và nhằm thỏa mãn tối đa mong muốn kỳ vọng của họ.

Chất lượng sản phẩm hàng hóa là yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của các DN Việt Nam. Vì vậy các DN phải xây dựng được định hướng và chính sách chất lượng nhất quán và có sự quyết tâm cam kết thực hiện những mục tiêu chất lượng nhằm phục vụ tốt nhất yêu cầu khách hàng.

Vũ Nhật Cường - [email protected]
Kaizen, 5S, TPM, Lean 6 Sigma... là những công cụ cải tiến năng suất chất lượng phi tiêu chuẩn, vậy có phải DN nào cũng có thể áp dụng những công cụ này không?
Ông Phạm Minh Thắng - Chuyên gia tư vấn - GĐ Công ty Tư vấn Giải pháp quản lý Năng suất Chất lượng

Về lý thuyết, mọi doanh nghiệp đều có thể áp dụng thành cồng những phương thức và công cụ cải tiến năng suất và chất lượng như Kaizen, 5S, TPM, Lean 6 Sigma. Tuy nhiên, việc quyết định áp dụng công cụ nào, như thế nào, vào khi nào, ... còn phụ thuộc vào đặc điểm công nghệ, quy mô, thực hành năng suất và chất lượng hiện tại, nhu cầu quản lý của doanh nghiệp. 

Khi áp dụng cải tiến năng suất chất lượng, doanh nghiệp cũng cần lưu ý rằng một số công cụ như 5S, Kiểm soát trực quan, Công việc tiêu chuẩn và Bào trì năng suất tổng thể là những công cụ "nền" nhằm ổn định điều kiện sản xuất/cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Việc triển khai để doanh  hại các công cụ 'nền" này cũng được coi như điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có thể triển khai thành công các công cụ cải tiến khác. 

Lưu Trà Phương - [email protected]
Theo kế hoạch sẽ có 40.000 DN được hướng dẫn ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến NSCL. Vậy việc triển khai việc này có khó khăn gì không và DN được lợi gì khi tiếp cận những công cụ quản lý này?
TS Ngô Quý Việt - Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

Để thực hiện mục tiêu 40.000 doanh nghiệp được hướng dẫn ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, nhiều hoạt động phổ biến, hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng đã được triển khai.

Tuy nhiên, Giai đoạn 1 của Chương trình mới chỉ tập trung nghiên cứu, xây dựng bài bản hướng dẫn áp dụng các giải pháp nâng cao năng suất chất lượng cho doanh nghiệp. Mặt khác, do nhiều dự án thành phần được phê duyệt chậm; thời gian thực hiện nhiệm vụ ở đa số dự án bị “trễ”; nguồn nhân lực thực hiện Chương trình, Dự án ở các Bộ, địa phương còn mỏng; hoạt động ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ chưa được doanh nghiệp quan tâm, do đó, mặc dù đã rất nỗ lực song chỉ tiêu “40.000 doanh nghiệp được hướng dẫn ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng” trong giai đoạn 1 không thể đạt được theo tiến độ.

Năm 2015 và giai đoạn 2016-2020 sẽ đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp với các hình thức hỗ trợ hiệu quả hơn thay vì hỗ trợ trực tiếp tại doanh nghiệp.  

Sau khi được tiếp cận với các Hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất tiến tiến, nhận thức của các doanh nghiệp về hoạt động này được nâng lên rõ rệt. Ngoài các lợi ích kinh tế có thể đo đếm được thông qua việc giảm thiếu các lãng phí trong quá trình sản xuất, tiết kiệm về nhân lực, thời gian, nguyên nhiên liệu, năng lượng..., thì lợi ích mà doanh nghiệp dễ nhận thấy và đánh giá cao đó là thông qua việc tham gia các dự án cải tiến năng suất chất lượng, ý thức và kỹ năng của người lao động được nâng cao, tăng cường khả năng làm việc nhóm, kỹ năng tổng hợp, phân tích quá trình, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật... Cải tiến năng suất chất lượng đã trở thành nhu cầu tự thân của doanh nghiệp.

Việc áp dụng các giải pháp nâng cao năng suất chất lượng đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp, thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và cải thiện đáng kể hình ảnh của doanh nghiệp.

Ví dụ: Áp dụng ISO 50001, MFCA giúp tiết kiệm đáng kể chi phí sử dụng năng lượng, nguyên liệu; áp dụng ISO 22000 giúp các doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm kiểm soát các mối nguy nhiễm bẩn trong quá trình sản xuất, chế biến, bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm; áp dụng ISO 9001 tích hợp ISO 3834 giúp các doanh nghiệp cơ khí đáp ứng yêu cầu của các đối tác nước ngoài, ký kết được các hợp đồng cung ứng mang lại giá trị kinh tế lớn; áp dụng ISO 9001, công cụ 5S tạo nền tảng cơ bản cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận các phương pháp quản lý mới, tiến tới tiêu chuẩn hóa quá trình và đủ điều kiện để có thể tham gia các dự án nâng cao năng suất chất lượng theo mô hình: LEAN, LEAN SIX SIGMA....

Trần Phương - [email protected]
Tôi thấy nhiều doanh nghiệp đang áp dụng 5S, có doanh nghiệp đã thay đổi tốt diện mạo của mình nhưng có doanh nghiệp vẫn gặp không ít khó khăn, theo ông/bà các khó khăn nào doanh nghiệp dễ mắc khi áp dụng 5S.
Bà Vũ Hồng Dân - Trưởng phòng Cải tiến Năng suất - Viện Năng suất Việt Nam

5S là một công cụ cải tiến cơ bản giúp doanh nghiệp xây dựng nền tảng để nâng cao năng suất chất lượng thông qua tạo dựng một môi trường làm việc khoa học và cải tiến liên tục. 5S không đòi hỏi đầu tư khi triển khai áp dụng nhưng cần sự tham gia của mọi người trong tổ chức và nỗ lực liên tục. Do đó khó khăn lớn nhất để triển khai thành công đối với doanh nghiệp Việt Nam là việc thay đổi nhận thức của đội ngũ quản lý và người lao động, chấp nhận sự thay đổi. Một khó khăn nữa là việc duy trì 5S sau thời gian phát động và triển khai 3S.

Tuyết Mai - [email protected]
Ông có thể nêu một vài ví dụ về những mô hình điểm khi áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng đã mang lại hiệu quả tích cực hay không?
PGS -TS Trương Đoàn Thể - Phó Viện trưởng Viện Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Có thể kể ra một số công ty cụ thể như sau.

Công ty CP Tập đoàn Hương sen áp dụng thí điểm hệ thống quản lý tiết kiệm năng lượng ISO500001. Thông qua sự hỗ trợ của chuyên gia tư vấn đã lựa chọn áp dụng ISO500001 tại 2 nhà nấu bia. Mặc dù đây là hệ thống mới khá phức tạp lần đầu nghiên cứu triển khai nhưng những kết quả ban đầu đem lại khá rõ rệt.  Cụ thể, ISO500001 đã thu hồi nhiệt từ nấu bia công ty thu hồi nhiệt dùng để phục vụ các hoạt động khác. Nhà nấu bia thứ 1 tiết kiệm được 3 tấn hơi/mẻ và nhà nấu bia thứ 2 tiết kiệm được 4 tấn hơi/mẻ. Một ngày nhà máy hoạt động 12 mẻ. Như vậy mỗi ngày công ty tiết kiệm được 84 tấn hơi. Về giá trị tài chính thu được khá lớn. Đồng thời cũng tiết kiệm được 95,1KWWh/1000 lit sản phẩm. Ngoài ra kết hợp với áp dụng ISO22000 đã giảm tiêu hao từ 12 lít nước/1 lít bai xuống còn 5 lit nước/l bia.

Kết quả này khích lệ sự quyết tâm mạnh mẽ lãnh đạo công ty trong viêc tiếp tục củng cố duy trì hệ thống tai 2 nhà nấu bia và lên kế hoạch dần mở rộng phạm vi áp dụng ISO500001 sang các công đoạn khác của quá trình sản xuất bia.

Dự án nghiên cứu, hướng dẫn áp dụng hệ thống hệ thống thẻ cân bằng điểm (balanced scorecard)” tại Công ty Cổ phân dây cáp điện Việt nam (CADIVI). Sau khi thực hiện dự án công ty đã xây dựng được Công ty đã xây dựng được 18 mục tiêu chiến lược và 50 KPI. Qua áp dụng hệ thống đánh giá giúp giảm tỷ lệ chi phí quản lý trên doanh thu sản xuất chính được được 0,86%; Tỷ lệ chi phí chưa định mức toàn Công ty trên tổng quỹ lương giảm 1,28%; Giảm tỷ lệ nợ quá hạn/ doanh thu của khách hàng từ các công ty điện lực Từ 9% xuống còn 6,97%. Tổng số tiền tiết kiệm vật tư của XN Long Biên đạt được trong quý 2 đạt  1,76 tỷ, tăng 162 triệu so với quý 1. Trong 3 tháng 8, 9, 10/2014 đã thực hành các cải tiến và tiết kiệm được gần 667 kg đồng, tương ứng với hơn 103,6 triệu đồng. Vieejj sử dụng các chỉ tiêu KPI cho phép đánh giá được những chỉ tiêu hoàn thành và những chỉ tiêu khong hoàn thành từ đó có giải pháp khắc phục. Cụ thể Số lượng các chỉ tiêu trong KPI được thực hiện hiệu quả chiếm 64 %. Số lượng chỉ tiêu có trong KPI chưa hiệu quả chiếm 22 %.

Công ty cổ phần may Nam Hà sau khi triển khai áp dụng các công cụ Lean Six Sigma và KPI  đã tiên hành thực hiện thành công các dự án 1) cải tiến thời gian và chất lượng của quá trình kiểm tra giúp tăng năng suất kiểm tra từ 7.6m/phut lên 19,14m/phút; giảm lượng tồn kho sản phẩm cuối ngày từ 10 cuộn vải/ngày xuống không còn tồn kho trong ngày; 2) dự án cải tiến rút ngắn thời gian làm mẫu  từ 44 giờ/mã hàng xuống còn 32giowf/mã hàng và 3) dự án cải tiến giảm thời gian cắt bán thành phẩm từ 320 phut/bàn cắt xuống còn 226 phút/bàn cắt và dự án cải tiến nâng coa năng suất lao động tại xưởng may từ 20 lên 20%; lỗi trong công đoạn may giảm từ 10 xuống còn 5%; giảm tồn kho chi tiết trong ngày từ 1000chi tiết/ngày còn 670 chi tiết/ngày. 

Công ty Cổ phần Ứng dụng Công nghệ CNC Việt nam áp dụng mô hình điểm Lean Production ch

Nguyễn Ngọc Thịnh - [email protected]
Tôi được biết có 7 công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng nhưng chưa hiểu rõ việc có nhất thiết phải sử dụng đồng bộ 7 công cụ đó một lúc hay có thể sử dụng một cách độc lập để xác định chính xác những điểm bất thường, các điểm thiếu kiểm soát và giảm thiểu những tác động của chúng trong quá trình sản xuất, kinh doanh?
Ông Phạm Minh Thắng - Chuyên gia tư vấn - GĐ Công ty Tư vấn Giải pháp quản lý Năng suất Chất lượng

Trong khi 7 công cụ thống kê chất lượng vẫn đang được coi là những công cụ truyền thống và phổ biến cho hoạt động quản lý chất lượng, hiện tại số lượng các công cụ chất lượng và thống kê chất lượng mà doanh nghiệp có thể áp dụng đã lên đến số lượng hàng trăm. Vì vậy, điều quan trọng là doanh nghiệp phải xác định rõ các nhu cầu quản lý và cải tiến năng suất và chất lượng  để lựa chọn các công cụ thống kê phù hợp. 

Trong khi việc áp dụng một lúc nhiều công cụ thống kê và quản lý chất lượng giúp doanh nghiệp tạo được các thay đổi và tác động đồng bộ với tác động cộng hưởng, không có logic nào cho việc nhất thiết phải sử dụng cùng lúc và đồng bộ các công cụ thống kê chất lượng này. 

Hải Anh - [email protected]
Các công cụ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa doanh nghiệp gồm những công cụ nào, cụ thể từ công cụ và công cụ nào áp dụng thuận lợi nhất cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam?
Bà Vũ Hồng Dân - Trưởng phòng Cải tiến Năng suất - Viện Năng suất Việt Nam

Hệ thống và công cụ nâng cao năng suất chất lượng tại doanh nghiệp bao gồm rất nhiều tuy nhiên có thể chia làm 2 nhóm: 

1. Nhóm các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế, gồm một số hệ thống chính phố biến như sau:

- ISO 9001: Hệ thống quản lý chất lượng

- ISO 14000: Hệ thống quản lý môi trường

- ISO 22000: Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm

- ISO 50001: Hệ thống quản lý năng lượng

- ISO 27000: Hệ thống an ninh và bảo mật thông tin

...

2. Nhóm mô hình và các công cụ cải tiến

- 5S: Phương pháp xây dựng môi trường khoa học và giảm lãng phí 

- 7 QC Tool: 7 công cụ kiểm soát chất lượng

- LEAN: Mô hình quản lý tinh gọn 

- TPM: Phương pháp duy trì hiệu suất thiết bị tổng thể

- KPIs: Hệ thống các chỉ số hoạt động chính

...

Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam nếu chưa áp dụng mô hình hệ thống công cụ cải tiến nào thì nên lựa chọn và áp dụng từ những công cụ cơ bản tạo nền tảng về chất lượng và cải tiến ban đầu như: ISO 9001 và 5S sau đó có thể đi vào cải tiến sâu và tối ưu hóa bằng cách tích hợp các hệ thống và công cụ cải tiến nâng cao.

Nguyễn Trọng Hà - [email protected]
Theo mục tiêu của Chương trình, doanh nghiệp Việt Nam sẽ được tiếp cận các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng nào thưa ông?
TS Ngô Quý Việt - Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

Hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng là nhiệm vụ thuộc dự án 2 của Chương trình 712. Dự án này tập trung nghiên cứu, xây dựng bài bản, phương pháp áp dụng, nhân rộng các Hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, mô hình mới, phức tạp, các hệ thống tích hợp… vào doanh nghiệp Việt Nam.

Qua gần 3 năm thực hiện, dự án đã đạt được những kết quả như sau:

- Hoàn thành phương pháp, tài liệu hướng dẫn áp dụng; lựa chọn một số doanh nghiệp áp dụng thử các mô hình quản lý chưa phổ biến rộng rãi tại Việt Nam như: Hệ thống quản lý năng lượng ISO 50001; Hệ thống quản lý rủi ro ISO 31000; mô hình Quản lý tinh gọn (LEAN); Duy trì hiệu suất thiết bị tổng thể trong sản xuất (TPM); Hạch toán chi phí dòng nguyên liệu (MFCA); Chỉ số đánh giá hoạt động chính (KPIs); hệ thống quản lý tích hợp...;

- Hoàn chỉnh tài liệu hướng dẫn, đào tạo và áp dụng tại doanh nghiệp các Hệ thống quản lý, công cụ nâng cao năng suất chất lượng phổ biến ở nước ngoài, nhưng chưa áp dụng rộng rãi tại Việt Nam như Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Hệ thống quản lý an toàn bảo mật thông tin ISO 27000; thẻ điểm cân bằng Balanced Scorecard; Quy trình sản xuất theo GLOBAL G.A.P... ;

- Tư vấn, hướng dẫn tại chỗ việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001, Hệ thống quản lý môi trường ISO 14000, công cụ quản lý theo phương pháp 5S..., tạo nền tảng cho hoạt động năng suất chất lượng và làm cơ sở để doanh nghiệp có thể tiếp cận, áp dụng các hệ thống, công cụ phức tạp hơn.

Đến nay có khoảng gần 1.000 doanh nghiệp được hỗ trợ áp dụng một hoặc một số hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất chất lượng  nêu trên.

Trung Dũng - [email protected]
Thưa ông, tôi thấy một số bệnh viện áp dụng công cụ và hệ thống quản lý nâng cao chất lượng dịch vụ, rút ngắn thời gian khám, chữa bệnh cho bệnh nhân, cụ thể các công cụ đó là gì, liệu áp dụng vào bệnh viện có đem lại hiệu quả thực tế, ông có thể cho biết vài ví dụ điển hình?
Bà Vũ Hồng Dân - Trưởng phòng Cải tiến Năng suất - Viện Năng suất Việt Nam

Bà Vũ Hồng Dân - Trưởng phòng Cải tiến Năng suất - Viện Năng suất Việt Nam

Bà Vũ Hồng Dân - Trưởng phòng Cải tiến Năng suất - Viện Năng suất Việt Nam trả lời các câu hỏi trong chương trình giao lưu trực tuyến “Nâng cao vị thế doanh nghiệp bằng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến"

Tại bệnh viện có thể lựa chọn áp dụng các mô hình và công cụ sau để nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh: ISO 9000, 5S, LEAN, LEAN&6SIGMA... Tùy theo thực trạng và nhu cầu của từng bệnh viện mà lựa chọn áp dụng hệ thống và công cụ phù hợp.

Tại Việt Nam đã có hơn 20 bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh đã áp dụng thành công mô hình hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 và công cụ cải tiến 5S. Kết quả áp dụng đều cho thấy chất lượng quá trình cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh được ổn định, cải thiện và hướng đến sự thỏa mãn của khách hàng, hoạt động phối hợp trong nội bộ giảm bớt các khâu trung gian chồng chéo, rõ người rõ việc, giảm thời gian cung cấp dịch vụ và giảm sai sót.

Một số bệnh viện sau khi áp dụng ISO 9001 đã tích hợp hệ thống với mô hình quản lý tinh gọn (LEAN) để giảm thiểu lãng phí và rút ngắn thời gian, cung cấp dịch vụ. Ví dụ: Mô hình LEAN được áp dụng tại bệnh viện quận Thủ Đức (TP.HCM) sau 3 tháng áp dụng thì kết quả ban đầu thu được là:

- Giảm thời gian lấy thuốc từ 29 phút giảm xuống xòn 20 phút và 15 phút với 2 loại toa.

- Số lượng đơn được thực hiện từ 1904 lên 2476 với tổng số 18 người/ngày không đổi

- Rút ngắn thời gian từ lúc bệnh nhân nhập cấp cứu tới nhập khoa lâm sàng từ 123 phút xuống 60 phút/bệnh nhân

- Rút ngắn thời gian chờ đợi kết quả sinh hóa - miễn dịch từ 120 phút xuống 60 phút.

Vũ Anh Minh - hucchaua [email protected]
Tôi được biết nước Nhật rất mẫu mực trong việc áp dụng các công cụ quản lý chất lượng và họ đã thành công. Ông có nghĩ Việt Nam, sẽ thực hiện được như nước Nhật hay không?
PGS -TS Trương Đoàn Thể - Phó Viện trưởng Viện Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Việt Nam có thể thực hiện như nước Nhật hay không? Theo suy nghĩ của riêng tôi, đây là một vấn đề phức tạp, khó khăn nhưng nếu Chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam có chiến lược, chính sách đúng đắn, có sự quyết tâm thì nhất định sẽ đạt được.

 Những năm gần đây cũng đã cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam đã có sự tiến bộ đáng kể trong cải thiện năng suất chất lượng và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường đầy thách thức và những biến động không thuận lợi.

Nhìn lại lịch sử những năm đổi mới quản lý kinh tế cũng cho thấy hàng hóa Việt Nam từ chỗ bị thua ngay trên sân nhà khi hàng hóa Trung Quốc tràn ngập và chiếm lĩnh thị trường nội địa trong một thời kỳ nhưng nay phần lớn sản phẩm hàng hóa Việt Nam tạo ra đã lấy lại được niềm tin về chất lượng, đẩy lùi được hàng hóa Trung Quốc. Tuy nhiên những thách thức lớn đang hiển hiện trước mắt, hàng hóa Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt với hàng hóa các nước ASEAN mà trực diện nhất là hàng hóa Thái Lan. Phải thừa nhận, so với người Thái, các doanh nghiệp Việt Nam đang ở thế bất lợi cả về chất lượng hàng hóa và giá thành sản phẩm trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy việc triển khai áp dụng các hệ thống, mô hình và công cụ cải tiến năng suất chất lượng trong các  doanh nghiệp Việt Nam đang cấp bách và đặt ra đò hỏi phải thực hiện nghiêm túc rộng rãi hơn bao giờ hết.

Tất nhiên để đạt được sự thành công như các doanh nghiệp Nhật Bản cần rất nhiều những cải tiến cả môi trường vĩ mô và bản thân các doanh nghiệp. Môi trường vĩ mô là điều kiện để các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động có năng suất, chất lượng hay không bởi giá thành sản phẩm hàng hóa không chỉ bao gồm những chi phí do tổ chức hoạt động của doanh nghiệp tạo ra mà còn chịu ảnh hưởng rất lớn bởi những chi phí giao dịch của nền kinh tế. Năng suất theo cách tiếp cận mới chính là một đơn vị chi phí đầu vào tạo ra được nhiều hơn sản phẩm đầu ra được khách hàng chấp nhân hoặc để tạo ra một đơn vị giá trị đầu ra cần ít chi phí đầu vào hơn. Với cách tiếp cận đó để cải tiến năng suất chất lượng cần sự nỗ lực của cả Chính phủ và các doanh nghiệp, trong đó các doanh nghiệp đóng vai trò quyết định.

Điều quan trong nhất là Chính phủ cần tạo điều kiện thuân lợi cho các doanh nghiệp và hãy tin vào các doanh nghiệp Việt Nam. Quản lý chủ yếu bằng pháp luật, bằng sự minh bạch, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng. Cạnh tranh sẽ là động lực giúp các doanh nghiệp Việt Nam vươn lên. Chính sách bao cấp có khi triệt tiêu sự phấn đấu của các doanh nghiệp. Bài học ngành ô tô Việt Nam trong những năm qua đã rõ. Sự hỗ trợ của Chính phủ rất cần thiết nhưng là những hỗ trợ phu hợp với những thông lệ kinh doanh quốc tế để tránh những phán quyết bất lợi cho các doanh nghiệp Việt nam khi kinh doanh trên thị trường thế giới. Hãy để cho các quy luật thị trường điều tiết các quan hệ kinh tế của các doanh nghiệp Việt nam

Theo tôi, các doanh nghiệp Việt Nam có thể vươn lên cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài nếu nhanh chóng tiếp cận và triển khai áp dụng các hệ thống, m&ocir

Vũ Thùy Trang - [email protected]
Đối với giải pháp mở rộng thị trường mới hay đầu tư vào máy móc, thiết bị hiện đại đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn vốn lớn, đây là giải pháp không dễ dàng quyết định, nhất là với khối doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vậy ông có giải pháp gì giúp cho DN nâng cao năng suất lao động và chất lượng hàng hóa hay mà ít tốn kém hơn không?
Ông Phạm Minh Thắng - Chuyên gia tư vấn - GĐ Công ty Tư vấn Giải pháp quản lý Năng suất Chất lượng

Các nỗ lực nâng cao năng suất lao động và chất lượng hàng hóa trong doanh nghiệp không nhất thiết phải đi cùng với những khoản ngân sách lớn cho việc đổi mới công nghệ hay máy móc, thiệt bị. Trên cơ sở phân tích thực trạng và nhu cầu của mình, các doanh nghiệp có thể xác định cho mình một nhóm các lựa chọn giải pháp với những tiêu chí khác nhau về mức độ thay đổi, thời gian triển khai và nguồn lực đầu tư. 

Cũng cần lưu ý rằng, nâng cao năng lực quản trị và cải tiến năng suất và chất lượng cần đạt được ba mục tiêu quan trọng là cải tiến hiệu suất, nâng cao nắng lực nhân sự và cải thiện văn hóa doanh nghiệp. Thông thường, doanh nghiệp nên bắt đầu với các giải pháp thay đổi và cải tiến yêu cầu ít nguồn lực và có mức đầu tư ban đầu thấp. Những giải pháp như hệ thống quản lý, 5S/kiểm soát trực quan, bảo trì năng suất tổng thể-TPM, hay Kaizen thuộc nhóm này.

Điểm trọng yếu trong nâng cao năng suất lao động và chất lượng hàng hóa, trong phần lớn các trường hợp, là các khía cạnh về quản lý hơn là công nghệ/ thiết bị. Vai trò của các đơn vị huấn luyện và tư vấn cải tiến như P & Q Solutions là giúp cá doanh nghiệp lựa chọn và triển khai được những giải pháp tối ưu nhất đáp ứng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của mình. 

Quang cảnh buổi giao lưu trực tuyến

Quang cảnh buổi giao lưu trực tuyến 

Nguyễn Chí Trung - [email protected]
Được biết Chương trình 712 có hỗ trợ các doanh nghiệp, vậy doanh nghiệp tham gia chương trình này được hỗ trợ như thế nào?
Ông Trần Đức Thắng - Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính - Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

Quan điểm của Chương trình: Nhà nước tạo nền tảng, hỗ trợ cho việc nâng cao năng suất và chất lượng. Doanh nghiệp đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Vì vậy, các doanh nghiệp tham gia vào các dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Chương trình sẽ được:

- Thứ nhất: Được tiếp cận đến giải pháp tiên tiến cho việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên cơ sở áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng;

- Thứ hai: Được cung cấp các thông tin cập nhật trong nước, thế giới về năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa có liên quan; được tham gia vào các dự án áp dụng các hệ thống quản lý, các công cụ cải tiến năng suất và chất lượng phù hợp; tham gia vào các mạng lưới chia sẻ thông tin, kiến thức về năng suất và chất lượng...

- Thứ ba: Được hướng dẫn ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ; đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ quản lý trong doanh nghiệp; xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và các hình thức khác theo quy định của pháp luật...

- Thứ tư: Doanh nghiệp được hỗ trợ từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, quỹ phát triển khoa học và công nghệ địa phương để đẩy mạnh nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; doanh nghiệp được hưởng các chính sách ưu đãi quy định tại Nghị định số 119/1999/NĐ-CP về một số chính sách và cơ chế tài chính ưu đãi đối với doanh nghiệp đầu tư vào khoa học và công nghệ; các chính sách ưu đãi trợ giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện theo quy định tại Nghị quyết 22/NQ-CP ngày 5/5/2010 của Chính phủ...

PGS -TS Trương Đoàn Thể trả lời phỏng vấn của PV Chất lượng Việt Nam

Đỗ Hoài Trâm - [email protected]
Ông nhận định như thế nào về vị thế của doanh nghiệp Việt Nam khi Việt Nam chuẩn bị gia nhập “Cộng đồng kinh tế ASEAN" vào cuối năm nay và tiếp theo đó là tham gia một số các hiệp định như: Hiệp định Việt Nam - EU FTA và Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)... Và khi các doanh nghiệp đã áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng và các công cụ nâng cao năng suất thì khả cạnh tranh ở thị trường quốc tế thì sẽ như thế nào?
PGS -TS Trương Đoàn Thể - Phó Viện trưởng Viện Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Trong giai đoạn trước mắt khi Việt Nam gia nhập “Cộng đồng kinh tế ASEAN" và tiếp theo đó là tham gia một số các hiệp định như: Hiệp định Việt Nam -  EU FTA và Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)..., các doanh nghiệp Việt Nam có vị thế tương đối bất lợi trừ một vài ngành như: các doanh nghiệp may mặc Việt Nam lại có nhiều lợi thế do những năm qua đã có sự chuẩn bị khác tích cực trong việc triển khai áp dụng các hệ thống, công cụ cải tiến chất lượng. Trước mắt hàng hóa Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt với hàng hóa các nước trong khu vực ASEAN mà trực tiếp nhất lại hàng hóa từ Thái Lan.

Các doanh nghiệp Thái Lan đã đi trước các doanh nghiệp Việt Nam một bước trong chuẩn bị cho hội nhập kinh tế. Nhờ tiếp cận áp dụng các hệ thống, công cụ cải tiến năng suất chất lượng sớm hơn, chủ động hơn và có một chiến lược hướng tới chất lượng sản phẩm hàng hóa Thái Lan hiện nay có chất lượng cao hơn hoặc ít nhất là tương tương với chất lượng một số hàng hóa Việt Nam nhưng với chi phí sản xuất thấp hơn.

Với vị trí địa lý gần Việt Nam, chi phí vận chuyển cũng không lớn nên sự cạnh tranh giữa hàng Thái và hàng Việt sẽ rất gay gắt. Trong cuộc cạnh tranh này những doanh nghiệp yếu kém không có sự cải tiến kịp thời để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm có thể sẽ phá sản. Tuy nhiên, cũng qua cạnh tranh tôi tin rằng sau một thời gian những doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận và áp dụng hệ thống quản lý hiện đại sẽ vượt qua và giữ được vị thế trên thị trường.

Khi các doanh nghiệp đã áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng và các công cụ nâng cao năng suất thì khả cạnh tranh ở thị trường quốc tế thì sẽ như thế nào? Chắc chắn là có lợi ích lớn hơn. Khả năng thâm nhập thị trường nước ngoài rất lớn nhờ áp dụng các hệ thống quản lý mang tính quốc tế giúp doanh nghiệp vượt qua được những rào cản kỹ thuật, trong khi đó có thực lực để giảm chi phí nâng cao năng suất và chất lượng hàng hóa, giảm chi phí sản xuất.

Những lợi thế về giảm rào cản thuế quan sẽ phát huy tối đa tác dụng với các doanh nghiệp này. Đơn cử, các doanh nghiệp may mặc Việt Nam sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn và cơ hội lớn hơn trong phát triển. vì trong thực tế các doanh nghiệp may mặc Việt Nam đã có sự chuẩn bị rất tích cực cho điều này. Hầu hết các doanh nghiệp may mặc đã áp dụng những hệ thống quản lý và công cụ cải tiến năng suất chất lượng trong thời gian qua.

Tôi được biết rất nhiều doanh nghiệp may mặc ngoài áp dụng những hệ thống quản lý chung như ISO9000, ISO14000 hay SA8000… thì những công cụ đem lại lợi ích thiết thực cụ thể có thể lượng hóa rõ ràng như 5S, đặc biệt là Lean đã giúp các doanh nghiệp này giảm tối đa chi phí. 

Nguyễn Thủy - [email protected]
Hiện phong trào năng suất được triển khai tại nhiều địa phương trên cả nước, yếu tố quan trọng để phong trào này được thực hiện thành công là gì?
Bà Vũ Hồng Dân - Trưởng phòng Cải tiến Năng suất - Viện Năng suất Việt Nam

Theo tôi, để phong trào năng suất được triển khai thành công tại địa phương và trên cả nước thì điều quan trọng trước tiên là hoạt động tuyên truyền, quảng bá đầy đủ đến cộng đồng doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan thông qua nhiều hình thức đa dạng để tạo một nhận thức đúng đắn, cần có sự tham gia trực tiếp của lãnh đạo cấp cao. Thực tế kinh nghiệm triển khai của một số nước trong khu vực như Singepore và Malaysia thì thủ tưởng luôn là người đứng đầu, và sự vào cuộc của các bộ ngành trong quá trình tuyên truyền và triển khai chương trình. Tiếp sau đó cần xây dựng được đội ngũ cán bộ hướng dẫn và phương pháp triển khai tại từng địa phương đồng thời cần có cơ chế đánh giá kiểm tra và ghi nhận tôn vinh các điển hình thực hành tốt để chia sẻ trong những năm đầu của chương trình.

Vũ Thành Công - [email protected]
Hiện nay có rất nhiều Hệ thống quản lý chất lượng và các Công cụ năng suất khiến cho không ít DN gặp bối rối trong việc chọn lựa. Ông có thể tư vấn DN áp dụng hệ thống hay công cụ phù hợp mới quy mô từng DN hay không?
Ông Phạm Minh Thắng - Chuyên gia tư vấn - GĐ Công ty Tư vấn Giải pháp quản lý Năng suất Chất lượng

Ông Phạm Minh Thắng - Chuyên gia tư vấn  - GĐ Công ty Tư vấn Giải pháp quản lý Năng suất Chất lượng

Ông Phạm Minh Thắng - Chuyên gia tư vấn  - GĐ Công ty Tư vấn Giải pháp quản lý Năng suất Chất lượng

Đúng là hiện nay có nhiều hệ thống quản lý, phương thức và công cụ để DN lựa chọn cho mục đích cải tiến năng suất chất lượng. Để không bị rối trong việc lựa chọn, điều quan trọng là DN phải xác định rõ nhu cầu và mục đích của mình trong quản trị và cải tiến năng suất chất lượng.

Trên cơ sở nhu cầu và mục đích, việc khảo sát và phân tích chi tiết về thực trạng quy trình công nghệ sản xuất/dịch vụ, quy mô cùng với thực hành quản lý năng suất, chất lượng hiện tại cùng với các đặc điểm tác nghiệp khác, DN có thể lựa chọn cho mình những tiếp cận và lộ trình thích hợp để triển khai các hệ thống quản lý, phương thức và công cụ quản trị, cải tiến năng suất và chất lượng đáp ứng các yếu tố ở trên.

Với kinh nghiệm và phương pháp tư vấn của mình, các chuyên gia tư vấn của đơn vị như P&Q Solutions có thể giúp DN phân tích nhu cầu và lựa chọn các hệ thống quản lý, phương thức và công cụ quản lý thích hợp cùng với tiếp cận và lộ trình triển khai hiệu quả.

Thu Hương - [email protected]
Thưa ông/bà, được biết Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng có hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp thí điểm áp dụng công cụ cải tiến, nâng cao năng suất, chất lượng, cụ thể của hoạt động này là gì, doanh nghiệp tôi làm về hàng nông sản có được tham gia, hỗ trợ gì không?
Bà Vũ Hồng Dân - Trưởng phòng Cải tiến Năng suất - Viện Năng suất Việt Nam

Hiện tại thực hiện chương trình Quốc gia về năng suất chất lượng, từ năm 2012 đến nay, trong khuôn khố của chương trình này Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng đầu mối triển khai các dự án hỗ trợ nâng cao năng suất chất lượng của doanh nghiệp thông qua việc áp dụng các mô hình quản lý và công cụ cải tiến.

Đối tượng hỗ trợ là các doanh nghiệp không phân biệt quy mô, loại hình sản xuất kinh doanh tại Việt Nam có nhu cầu nâng cao năng suất chất lượng đều có thể đăng ký tham gia và được lựa chọn theo các tiêu chí của chương trình để trở thành các doanh nghiệp điểm.

Doanh nghiệp của anh (chị) làm về hàng nông sản có thể lựa chọn áp dụng một số các mô hình công cụ sau: ISO 22000, Global Gap,... Tuy nhiên để lựa chọn hệ thống và công cụ cải tiến phù hợp, đơn vị cần cung cấp thêm các thông tin về hoạt động kinh doanh, hệ thống quản trị và các vấn đề quan tâm cần giải quyết của doanh nghiệp để lựa chọn công cụ và lộ trình áp dụng cho hiệu quả.

Nếu cần cung cấp thông tin chi tiết về chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, anh (chị) vui lòng truy cập website www.vnpi.vn để có thông tin và hướng dẫn chi tiết.

Vũ Ngọc Trai - [email protected]
Doanh nghiệp gia đình ở quy mô nhỏ có thể áp dụng các công cụ để nâng cao năng suất, chất lượng hàng hóa hay không? Và nếu có thì nên lựa chọn công cụ nào? Doanh nghiệp của tôi chỉ có 50 nhân viên và chuyên sản xuất hương trầm. Xin cảm ơn!
Ông Phạm Minh Thắng - Chuyên gia tư vấn - GĐ Công ty Tư vấn Giải pháp quản lý Năng suất Chất lượng

Có rất nhiều công cụ kỹ thuật và quản lý giúp doanh nghiệp ở các quy mô và loại hình khác nhau nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa. Việc lựa chọn công cụ nào phụ thuộc vào đặc thù về sản phẩm, công nghệ, mô hình tổ chức quản lý sản xuất, thực trạng quản lý năng suất và chất lượng, và nhu cầu cải tiến của doanh nghiệp tại mỗi giai đoạn, thời điểm.

Với doanh nghiệp của bạn, mô hình sản xuất ở quy mô nhỏ với đặc thù mức độ sử dụng thiết bị và tự động hóa thấp, quy trình sản xuất ít công đoạn, tỷ trọng lao động thủ công cao thì các công cụ cơ bản như bố trí mặt bằng sản xuất, 5S và kiểm soát trực quan, và công việc tiêu chuẩn có thể là những lựa chọn tốt cho việc triển khai cải tiến năng suất và chất lượng.

Vũ Thùy Dương - [email protected]
Với mục tiêu tổng quát là "Tạo bước chuyển biến rõ rệt về năng suất và chất lượng của các sản phẩm, hàng hoá chủ lực, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước", vậy mục tiêu cụ thể của Chương trình 712 hướng đến là gì?
Ông Trần Đức Thắng - Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính - Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

Ông Trần Đức Thắng - Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính - Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

Ông Trần Đức Thắng - Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính - Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đang trả giời các câu hỏi bạn đọc gửi về Chất lượng Việt Nam

Mục tiêu cụ thể của chương trình giai đoạn 2011-2020:

1. Xây dựng mới 6.000 tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), bảo đảm đồng bộ các TCVN cho các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của nền kinh tế, 60% TCVN của hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực;

2. Quản lý bằng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với 100% các nhóm sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn, vệ sinh, ô nhiễm môi trường;

3. Thiết lập mạng lưới tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật; phù hợp tiêu chuẩn quốc gia đối với sản phẩm, hàng hóa chủ lực;

4. Xây dựng phong trào năng suất và chất lượng tại tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước;

5. Xây dựng đội ngũ chuyên gia, cán bộ tư vấn về năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực;

6. 100.000 doanh nghiệp được hướng dẫn ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng;

7. Góp phần nâng tỷ trọng đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) trong tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) lên 30% cho giai đoạn 2011-2015; 35% cho giai đoạn 2016 -2020. 

Nguyễn Trung Kiên - Kiennt@ gmail.com
Ông đánh giá như thế nào về tầm quan trọng của việc áp dụng các công cụ cải tiến để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có hàng xuất khẩu?
PGS -TS Trương Đoàn Thể - Phó Viện trưởng Viện Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Việc áp dụng hệ thống, mô hình và công cụ cải tiến chất lượng có tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp Việt nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và toàn diện như giai đoạn hiện nay và sắp tới. Tôi tổng kết lại có 3 lý do quan trọng:

- Thứ nhất là do hiệu quả thiết thực của bản thân nội tại của các hệ thống, mô hình và công cụ cải tiến để nâng cao năng suất và chất lượng đã được chứng minh trên thế giới.

- Thứ hai do đòi hỏi vượt qua áp lực rất lớn của cạnh  tranh quốc tế khi Việt nam trở thành thành viên của Cộng đồng ASEAN cũng như ký kết các hiệp định tự do thương mại quốc tế như TPP, EUFTA…Chỉ có nghiên cứu áp dụng các hệ thống, mô hình và công cụ cải tiến để nâng cao năng suất và chất lượng  mới giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thể tham gia cạnh tranh thành công có hiệu quả trong bối cảnh hiện nay và sắp tới.

- Thứ 3 do yêu cầu phải khắc phục những yếu kém trong bản thân nội tại hệ thống quản lý của các doanh nghiệp Việt nam hiện nay. Những số liệu về năng suất lao động của Việt nam do IPO công bố thời gian vừa qua cùng với những vấn đề yếu kém về chất lượng hàng hóa của Việt nam so với các nước trong khu vực, đặc biệt là hàng hóa Thái lan đang tràn lan trên thị trường Việt nam gần đây đã cho thấy những yếu kém, bất cập trong hệ thống quản lý của các doanh nghiệp nước ta. Cũng xin nhắc lại những lợi ích của việc áp dụng các hệ thống, mô hình và công cụ cải tiến để nâng cao năng suất và chất lượng

+ Trước hết góp phần tiết kiệm chi phí, nhận biết và loại bỏ các lãng phí nhằm giảm giá thành sản phẩm. Hiện nay hàng hóa Việt nam có chất lượng thấp hơn hoặc bằng chất lượng của một số nước trong khu vực ASEAN nhưng giá thành cao hơn. Nguyên nhân cơ bản là còn rất nhiều loại lãng phí mà các doanh nghiệp Việt nam chưa nhận biết đầy đủ mặc dù nó hiện hữu hàng ngày trong hoạt động của doanh nghiệp. Những lãng phí đó nằm trong phương pháp quản lý chủ yếu tập trung quản lý nội bộ cho chặt dẫn đến hệ thống quy trình thủ tục đặt ra quá nhiều lãng phí chi phí giờ công trên /đơn vị sản phẩm.

+ Tạo ra phương pháp cải tiến liên tục hướng tới nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa thông qua việc nhận biết và liên tục áp dụng những hoạt động cải tiến nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng   

+ Góp phần giúp cho các doanh nghiệp Việt nam vượt qua những rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế. Những yêu cầu về Vệ sinh an toàn, yêu cầu bảo vệ môi trường, sản phẩm xanh, trách nhiệm xã hội…Trong khi những rào cản thuế quan giảm dần và xóa bỏ thì những rào cản kỹ thuật này lại đang có xu hướng tăng. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp Việt nam phải chuẩn bị đây đủ điều kiện và nâng cao năng lực của mình để vượt qua những rào cản này.

Với các doanh nghiệp xuất khẩu muốn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh; cần chủ động tìm hiểu, lựa chọn và sử dụng có hiệu quả các tiêu chuẩn, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến phù hợp.

LTS: Buổi Giao lưu trực tuyến đã kết thúc vào hồi 11h, Chất Lượng Việt Nam xin chân thành cám ơn sự hiện diện của các vị khách mời cùng đông đảo độc giả quan tâm! Mọi thắc mắc xin gửi theo địa chỉ: [email protected].

BBT 

thương hiệu doanh nghiệp

Về đầu trang