GIAO LƯU TRỰC TUYẾN: Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật với sức sống doanh nghiệp
Thực hiện Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020” đã được triển khai toàn diện nhằm nâng cao nhận thức về năng suất và chất lượng; tạo bước chuyển biến về năng suất và chất lượng của SPHH, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.
Chất lượng Việt Nam Online (VietQ.vn) là cơ quan đầu mối thực hiện tuyên truyền, phổ biến kiến thức về năng suất và chất lượng, tổ chức buổi Giao lưu trực tuyến (GLTT): “ Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật với sức sống doanh nghiệp” dự kiến vào ngày 16/5/2014, góp phần xây dựng nền tảng cho các hoạt động năng suất và chất lượng trên toàn quốc, cũng như giới thiệu, quảng bá các doanh nghiệp thành công về năng suất và chất lượng, có SPHH được người tiêu dùng ưa chuộng.
Tổng Biên tập Trần Văn Dư tặng hoa cho các khách mời tham gia buổi giao lưu trực tuyến
Khách mời tham gia chương GLTT gồm: Ông Trần Văn Vinh - Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; Ông Vũ Văn Diện - Phó Chủ tịch Hội Tiêu chuẩn & Bảo vệ người tiêu dùng; Ông Nguyễn Hoàng Linh - Vụ trưởng Vụ Đánh giá hợp chuẩn và hợp quy; Ông Nguyễn Minh Bằng - Vụ trưởng Vụ Tiêu chuẩn ; Ông Nguyễn Phú Cường - Phó Vụ trưởng Vụ KHCN - Bộ Công thương; Bà Ngô Ngọc Hà - Phó Viện trưởng Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam ; Đại diện Công ty CP Nhựa Thiếu niên Tiền Phong...
Quang cảnh buổi giao lưu trực tuyến
(Quý bạn đọc có thể gửi câu hỏi trực tiếp tới khách mới thông qua phần Gửi câu hỏi ở cuối bài hoặc vào hòm thư [email protected]. Ấn F5 để cập nhật chương trình)
Sau đây là nội dung buổi giao lưu:
Với ba nhà máy sản xuất ở Hải Phòng, Bình Dương (Việt Nam) và Vientiane (Lào), năng lực sản xuất của Nhựa Tiền Phong hàng năm lên tới 75 ngàn tấn sản phẩm các loại. Hiện nay, tại phía Bắc Việt Nam công ty đang xây dựng nhà xưởng và chuyển đổi dần địa điểm sản xuất từ số 2 An Đà, TP. Hải Phòng sang phường Hưng Đạo quận Dương Kinh, TP. Hải Phòng trên một diện tích sản xuất mới rộng 13,6 ha, gấp hơn 4 lần diện tích sản xuất cũ. Việc chuyển đổi địa điểm sản xuất của Nhựa Tiền Phong nhằm đáp ứng cho chiến lược phát triển cao về quy mô và sản lượng sản xuất, tăng sức cạnh tranh trên thị trường sản phẩm tại Việt Nam và các nước trong khu vực.
Nhựa Tiền Phong phía nam đã chính thức xây dựng xong nhà máy tại tỉnh Bình Dương, Việt Nam, sản phẩm đã được thị trường phía Nam đánh giá cao. Hiện nay, Nhựa Tiền Phong Nam đang xây dựng một hệ thống phân phối đổi mới và hiện đại, mang lại những tiện ích cao nhất cho người tiêu dùng. Cùng với việc nâng cao uy tín, hình ảnh của Nhựa Tiền Phong tại miền Nam, Nhựa Tiền Phong Nam đã xây dựng một chiến lược và kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, chuẩn bị sẵn sàng về thiết bị sản suất để nâng cao gấp nhiều lần công suất hiện tại theo chiến lược của Công ty về chiếm lĩnh thị phần tại miền Nam Việt Nam.
Công ty Liên doanh Nhựa Tiền Phong – SMP tại Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào được đầu tư với chiến lược cung cấp sản phẩm cho hầu hết các dự án cấp thoát nước của nước bạn Lào mà chủ yếu là các dự án do World Bank và ADB tài trợ. Hiện nay, Nhựa Tiền Phong - SMP đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp cho nhiều dự án lớn. Cho đến nay, Nhựa Tiền Phong – SMP cũng là mà máy sản xuất ống nhựa lớn nhất của CHDCND Lào.
Phương châm sản xuất của Nhựa Tiền Phong là đặt vấn đề chất lượng lên hàng đầu, bảo đảm quyền lợi của khách hàng khi sử dụng sản phẩm của Công ty. Chính vì vậy mà Nhựa Tiền Phong chỉ đầu tư những dây chuyền sản xuất và máy móc thiết bị của các hãng hàng đầu châu Âu và Nhật Bản. Hệ thống thiết bị luôn đảm bảo độ chính xác cao, đảm bảo sự đồng nhất về vật liệu và cho năng suất cao trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Việc xây dựng và duy trì một hệ thống quản lý chất lượng cũng được Ban Lãnh dạo công ty nghiêm túc chỉ đạo việc xây dựng và vận hành một cách nghiêm ngặt. Các sản phẩm của Nhựa Tiền Phong đều đạt các tiêu chuẩn Quốc tế, các đặc tính cơ, lý, hoá, vệ sinh công nghiệp... đều đạt và vượt chỉ tiêu cho phép. Trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty luôn luôn là một trong những cơ sở sản xuất kinh doanh hàng đầu về ngành nhựa của cả nước. Hiện nay, Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM và đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng theo Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008
Các sản phẩm của Nhựa Tiền Phong được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực cấp thoát nước, công nghiệp xây dựng, giếng nước ngầm cho dân dụng và công nghiệp, cầu đường, hoá chất, địa chất, dầu khí, hệ thống nước thoát thải các đô thị, khu công nghiệp, nước tưới tiêu trong nông, lâm
Công ty CP Nhựa Thiếu niên Tiền Phong tiền thân là Nhà máy Nhựa Thiếu niên Tiền phong, được thành lập từ năm 1960 với quy mô gồm 4 nhà xưởng chính: Phân xưởng cơ khí, phân xưởng nhựa trong (polystyrol) và phân xưởng bóng bàn, đồ chơi. Ngày 19/05/1960, Nhà máy Nhựa Thiếu niên Tiền phong chính thức khánh thành đi vào hoạt động với nhiệm vụ chủ yếu: Chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ thiếu niên nhi dồng. Với ý nghĩa lịch sử thiêng liêng đó, 50 năm qua, tập thể CBCNV Công ty đã từng bước nỗ lực hết mình, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, đưa Công ty từng bước phát triển vững mạnh đảm bảo hoàn thành xuất xắc các nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó.
Trải qua nhiều thăng trầm, ngày 29/4/1993 với Quyết định số 386/CN/CTLD của Bộ Công Nghiệp Nhẹ (nay là Bộ Công Thương), nhà máy Nhựa Thiếu niên Tiền Phong được đổi tên thành Công ty Nhựa Thiếu niên Tiền phong. Theo đó Công ty Nhựa Thiếu niên Tiền phong trở thành một doanh nghiệp Nhà nước, sản xuất các sản phẩm từ chất dẻo. Với mô hình tổ chức mới, chủ động đáp ứng nhu cầu của thị trường, Công ty đã mạnh dạn chuyển đổi mặt hàng truyền thống từng nổi tiếng một thời nhưng hiệu quả thấp để chuyển hẳn sang sản xuất ống nhựa PVC, PEHD…Từ những bước đi đúng đắn, vững chắc, sản phẩm của Công ty đã và đang chiếm lĩnh thị trường bằng uy tín về chất lượng cũng như tính cạnh tranh về giá bán. Đến ngày 17/8/2004, công ty Nhựa Thiếu niên Tiền Phong đã được chuyển đổi sang hình thức công ty Cổ phần bằng quyết định số 80/2004/QD-BCN cảu bộ Công nghiệp. Đánh dấu một bước đi phát triển mới của công ty.
Cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, Công ty đã mạnh dạn đầu tư, đổi mới nhiều chủng loại sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trường . Mặt hàng ống nhựa u. PVC, PEHD, PPR dung trong lĩnh vực cung cấp nước sạch, tiêu thoát nước thải phục vụ nhu cầu dân dụng và sử dụng trong các nghành xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp…đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường
Với phương châm “Chất lượng là trên hết, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người tiêu dùng” thương hiệu Nhựa Tiền Phong đã được khẳng định trên thị trường có sức lan tỏa mạnh mẽ. Tiếp tục duy trì hệ thống kiểm soát chất lượng một cách chặt chẽ, đồng thời lựa chọn đa phương thức phục vụ nhằm tối đa nhu cầu khách hàng. Vì vậy trong những năm tới, công ty chắc chắn sẽ duy trì được tốc độ phát triển cao, giữ vững và ngày càng mở rộng thị trường, không chỉ thị trường trong nước mà còn vươn ra thị trường nước ngoài, Công ty cũng đã đăng ký bộ hộ nhãn hiệu hàng hóa 5 nước :Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Campuchia và Myanma . Doanh số xuất khẩu sang các thị trường trong khu vực trong thời gian tới sẽ được đẩy mạnh, riêng doanh số xuất khẩu sang nước Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào sẽ đạt từ 1.200.000 đến 1.800.000 USD/năm.
Với mạng lưới tiêu thụ gồm 6 Trung tâm bán hàng trả chậm và gần 300 đại lý bán hàng, sản phẩm Nhựa Tiền phong đã và đang có mặt ở các miền trê
Ngày 27/4/2013 vừa qua Tổng Giám đốc, Trưởng Ban chỉ đạo 5S Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong chính thức phát động phong trào thi đua thực hiện 5S trong toàn Công ty với khẩu hiệu “Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong cam kết thực hiện 5S để tạo môi trường làm việc an toàn, sạch đẹp, khoa học, hiệu quả”.
Tham dự buổi lễ có các đ/c Chủ tịch HĐQT; Tổng Giám đốc, Trưởng Ban chỉ đạo 5S; Các đồng chí lãnh đạo Công ty; Thủ trưởng các đơn vị; Công đoàn; Đoàn Thanh niên; Cán bộ 5S các đơn vị và CBCNV đại diện 14 đơn vị trong Công ty.
Tại buổi lễ phát động Tổng Giám đốc, Trưởng Ban chỉ đạo 5S nhấn mạnh những lợi ích khi áp dụng 5S tại Công ty:
- 5S giúp tạo ra một môi trường làm việc thuận tiện, thoải mái cho mọi vị trí;
- 5S giúp giảm thiểu/loại bỏ các lãng phí tại các công đoạn công việc trong một quá trình như rút ngắn thời gian vận chuyển, thời gian tìm kiếm, loại bỏ các lỗi chủ quan của con người, …
- 5S giúp giảm thiểu các chi phí hoạt động từ đó nâng cao ưu thế cạnh tranh
- Với một môi trường làm việc thông thoáng và khoa học, 5S giúp nâng cao an toàn sản xuất và phòng ngừa các rủi ro một cách chủ động;
- Ý thức làm việc vì lợi ích tập thể được nhận thức rõ và nâng cao; tăng cường tính đoàn kết, gắn bó giữa lãnh đạo và nhân viên, giữa nhân viên với nhân viên;
- Khuyến khích sự sáng tạo và cải tiến của các CBCNV thông qua 5S;
- Tạo dựng, củng cố và nâng cao hình ảnh chuyên nghiệp của Công ty trong con mắt khách hàng…
Khi thực hiện thành công chương trình 5S trong doanh nghiệp sẽ mang lại những thay đổi đáng ngạc nhiên như: nơi làm việc trở nên sạch sẽ và gọn gàng hơn; kết quả thấy ngay đối với tất cả mọi người, việc chấp hành kỷ luật sẽ tốt hơn, các thao tác xử lý công việc trong hoạt động văn phòng sẽ trở nên dễ dàng và an toàn, nhân viên sẽ tự hào về nơi làm việc của mình, tăng cường việc phát huy sáng kiến của tất cả mọi người trong doanh nghiệp, tránh được những lãng phí không cần thiết. Từ các hoạt động 5S sẽ nâng cao tinh thần tập thể, khuyến khích sự hòa đồng giữa tất cả mọi người, qua đó mọi người sẽ làm việc với thái độ tích cực, có trách nhiệm hơn với công việc.
Cũng tại buổi lễ, đại diện lãnh đạo Khối Phòng ban và Khối Phân xưởng sản xuất cam kết thực hiện tốt phong trào 5S để nâng cao hiệu suất lao động, cải thiện điều kiện, môi trường và chất lượng trong công việc.
Ngay sau lễ phát động toàn thể các CBCNV trong toàn Công ty triển khai thực hiện 5S tại đơn vị mình. Cuổi buổi Ban Chỉ đạo 5S của Công ty đi kiểm tra việc thực hiện 5S của từng đơn vị. Buổi lễ nhận được sự đồng thuận, hưởng ứng của Ban lãnh đạo và tất cả các CBCNV Công ty.
“Sàng lọc, sắp xếp, sạch sẽ, săn sóc, sẵn sàng”, đó chính là tinh thần của khái niệm “5S” , một chương trình nhằm nâng cao ý thức tự nguyện, tự giác trong thực hiện văn hoá doanh nghiệp. C
Phương châm sản xuất của Nhựa Tiền Phong là đặt vấn đề chất lượng lên hàng đầu, bảo đảm quyền lợi của khách hàng khi sử dụng sản phẩm của Công ty. Chính vì vậy mà Nhựa Tiền Phong chỉ đầu tư những dây chuyền sản xuất và máy móc thiết bị của các hãng hàng đầu châu Âu và Nhật Bản. Hệ thống thiết bị luôn đảm bảo độ chính xác cao, đảm bảo sự đồng nhất về vật liệu và cho năng suất cao trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Việc xây dựng và duy trì một hệ thống quản lý chất lượng cũng được Ban Lãnh dạo công ty nghiêm túc chỉ đạo việc xây dựng và vận hành một cách nghiêm ngặt. Các sản phẩm của Nhựa Tiền Phong đều đạt các tiêu chuẩn Quốc tế, các đặc tính cơ, lý, hoá, vệ sinh công nghiệp... đều đạt và vượt chỉ tiêu cho phép. Trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty luôn luôn là một trong những cơ sở sản xuất kinh doanh hàng đầu về ngành nhựa của cả nước. Hiện nay, Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM và đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng theo Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008
Các sản phẩm của Nhựa Tiền Phong được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực cấp thoát nước, công nghiệp xây dựng, giếng nước ngầm cho dân dụng và công nghiệp, cầu đường, hoá chất, địa chất, dầu khí, hệ thống nước thoát thải các đô thị, khu công nghiệp, nước tưới tiêu trong nông, lâm nghiệp... áp suất biểu kiến cho các loại sản phẩm ống nhựa từ 5 Bar đến 25 Bar và có thể sản xuất các sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao theo các yêu cầu đặc biệt của khách hàng.
Với đội ngũ kỹ sư hùng hậu, năng động sáng tạo kết hợp với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm nhựa xây dựng, Nhựa Tiền Phong luôn nghiên cứu tìm tòi, đổi mới để không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra các sản phẩm tốt nhất trên thị trường.
Các tàu cá Việt Nam hoạt động trên biển hiện nay đều tuân thủ quy định tại Nghị định số 66/2005/NĐ-CP về bảo đảm an toàn cho người và tàu đánh cá hoạt động thuỷ sản. Ví dụ: Trước khi ra biển hoạt động thì tàu phải được đăng kiểm tàu cá, đăng kí tàu cá và thuyền viên; tàu phải được trang bị thiết bị an toàn, cứu nạn, thông tin, phương tiện bảo vệ cá nhân các thiết bị như phao cứu sinh... Các thiết bị này được cơ quan chức năng kiểm tra theo tiêu chuẩn cơ sở mà doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh đã công bố.
- Hoạt động nghề cá: phải tuân thủ một số quy định như Thông tư 02 (Hướng dẫn thi hành nghị định 09): có quy định về kích thước mắt lưới ... để bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Hệ thống tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) của Việt Nam hiện nay đã có một số tiêu chuẩn về tàu cá như sau:
1) TCVN 3903 Đóng tàu vỏ gỗ - Yêu cầu kỹ thuật
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định những yêu cầu kỹ thuật đối với kết cấu thân tàu gỗ chạy nội địa và được áp dụng cho các tàu có quan hệ kích thước sau đây:
15 m ≤ L ≤ 30 m
8,5 m ≤ L/H ≤ 11 m
3,8 m ≤ L/B ≤ 5,2 m
2) TCVN 6718:2000 Qui phạm phân cấp và đóng tàu cá biển (gồm 13 phần)
Phạm vi áp dụng
Quy phạm này được áp dung để kiểm tra phân cấp và đăng ký các tàu cá biển tự chạy có chiều dài đường nước thiết kế trên 20 m ( sau đây gọi chung là tàu cá). Trong quá trình thiết kế, đóng mới, sửa chữa và khai thác, các tàu cá phải được giám sát và phân cấp phù hợp với các quy định trong quy phạm này
2.1 TCVN 6718-1:2000 Qui phạm phân cấp và đóng tàu cá biển – Phần 1: Quy định về giám sát và phân cấp
2.2 TCVN 6718-2:2000 Qui phạm phân cấp và đóng tàu cá biển – Phần 2: Kết cấu thân tàu và trang thiết bị
2.3 TCVN 6718-3:2000 Qui phạm phân cấp và đóng tàu cá biển – Phần 3: Hệ thống máy tàu
2.4 TCVN 6718-4:2000 Qui phạm phân cấp và đóng tàu cá biển – Phần 4: Trang bị điện
2.5 TCVN 6718-5:2000 Qui phạm phân cấp và đóng tàu cá biển – Phần 5: Phòng, phát hiện và chữa cháy
2.6 TCVN 6718-6:2000 Qui phạm phân cấp và đóng tàu cá biển – Phần 6: Hàn
2.7 TCVN 6718-7:2000 Qui phạm phân cấp và đóng tàu cá biển – Phần 7: Vật liệu
2.8 TCVN 6718-8:2000 Qui phạm phân cấp và đóng tàu cá biển – Phần 8: Tàu công nghiệp hải sản
2.9 TCVN 6718-9:2000 Qui phạm phân cấp và đóng tàu cá biển – Phần 9: Phân khoang
2.10 TCVN 6718-10:2000 Qui phạm phân cấp và đóng tàu cá biển – Phần 10: Ổn định
2.11 TCVN 6718-11:2000 Qui phạm phân cấp và đóng tàu cá biển – Phần 11: Mạn khô
2.12 TCVN 6718-12:2000 Qui phạm phân cấp và đóng tàu cá biển – Phần 12: Trang bị an toàn
2.13 TCVN 6718-13:2000 Qui phạm phân cấp và đóng tàu cá biển – Phần 13: Các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu.
Theo quy định pháp luật về TC&QCKT trách nhiệm của DN phải công bố tiêu chuẩn áp dụng cho SPHH của mình. Việc công bố này thể hiện qua hình thức ghi số hiệu tiêu chuẩn được áp dụng hoặc các đặc tính cơ bản trên nhãn hoặc bao gói SPHH, hoặc trong các tài liệu giao dịch, hướng dẫn, giới thiệu SPHH. Trong nhiều trường hợp SPHH thuộc đối tượng phải áp dụng QCKT còn có dấu hợp quy (CR) thể hiện SPHH đó phù hợp với QCKT tương ứng.
Mũ bảo hiểm cho người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), xe đạp máy sử dụng khi tham gia giao thông được quản lý theo chất lượng theo QCVN 2: 2008/BKHCN ban hành kèm theo quyết định số 04/2008/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 04 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; Thông tư 02/2014/TT-BKHCN về việc sử đổi điều 2 Quyết định số 04/2008/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 04 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 31/03/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.Theo Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BKHCN-BCT-BCA-BGTVT ngày 28/02/2013 giữa Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công thương, Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thì Bộ Công thương (Cục quản lý thị trường) sẽ chủ trì, phối hợp với cơ quan thanh tra, kiểm tra ngành khoa học và công nghệ, Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, lực lượng khác thuộc Công an nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan có liên quan thực hiện việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật với tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu và kinh doanh mũ bảo hiểm theo quy định theo thông tư liên tịch này và các quy định hiện hành khác có liên quan, trong đó có việc quản lý mũ bảo hiểm hợp chuẩn, hợp quy trên thị trường.
Theo Khoản 2, Điều 1 của Nghị định 71/2012/NĐ-CP ngày 19/09/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy kể cả xe máy điện, các loại xe tương tự mô tô và các loại xe gắn máy vi phạm các quy tắc giao thông đường bộ như sau:
- Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy các khi tham gia giao thông trên đường bộ.
- Chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm cài quai không đúng cách,trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
Như vậy, những đối tượng nêu trên khi tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ không phải là mũ bảo hiểm sẽ bị xử phạt.
Vấn đề độc giả đề cập đã được chúng tôi thảo luận và xem xét trong quá trình xây dựng Thông tư. Thông tư này đã được ban hành từ tháng 9/2013, do vậy doanh nghiệp đã có khoảng thời gian nhất định để xử lý các sản phẩm vàng trang sức, mỹ nghệ chưa đáp ứng các quy định tại Thông tư.
Do đó sau thời điểm thông tư có hiệu lực ban hành, nếu sản phẩm vàng trang sức, mỹ nghệ vẫn không tuân thủ theo các quy định mới thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người tiêu dùng phát hiện ra những rủi ro rất lớn từ những lỗi của hàng mà doanh nghiệp nói vẫn phù hợp TCCS của DN, thì người tiêu dùng cần khiếu nại. Nếu khiếu nại không được giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng người tiêu dùng có thể gửi khiếu nại đến các cơ quan quản lý liên quan, đến hệ thống các cơ quan BVQLNTD (Ban Bảo vệ NTD Cục Quản lý Cạnh tranh Bộ Công Thương, các sở công thương tại các tỉnh, thành phố hoặc chính quyền các cấp..) để giải quyết hoặc đến các VPTVKN của VINASTAS và các Hội thành viên trong toàn quốc để được tư vấn giải quyết.
Đối với mặt hàng xăng dầu, hiện đang có 2 TCVN hiện hành liên quan đó là: TCVN 6776:2013 “Xăng không chì. Yêu cầu kỹ thuật” và TCVN 5689:2013 “ Nhiên liệu diezen. Yêu cầu kỹ thuật”.
Xăng dầu đáp ứng quy định của 2 TCVN tương ứng này đảm bảo chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn khí thải theo 3 mức 2,3 và 4 theo quy định (tương đương các mức EURO 2,3 và 4 của Châu Âu).
Hiện nay, Việt Nam đang áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải 2 và tiến tới áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải 3 và 4 theo Quyết định số 49/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chish phủ từ 1/1/2016. Vì vậy, việc áp dụng 2 TCVN trên sẽ bảo đảm sự tuân thủ Quyết định 49 sau thời điểm 1/1/2016.
Máy sấy tóc được quản lý chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật QCVN 4: 2009/BKHCN về an toàn với thiết bị didenj và điện tử được ban hành theo thông tư số 21/2009/TT-BKHCN ngày 30 tháng 09 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Việc ghi nhãn sản phẩm máy sấy tóc phải tuân thủ Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ, Thông tử 09/2007/TT-BKHCN và thông tư 14/2007/TT-BKHCN do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành. Do vậy, khi phát hiện các hành vi vi phạm, người dân có thể gửi thông tin phản ánh về Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ, địa chỉ số 8 Hoàng Quốc Việt, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. Việc cung cấp các thông tin về sai phạm sẽ giúp các cơ quan quan lý nhà nước có cơ sở để tiến hành kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm từ đó góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh.
Bạn có thể khiếu nại với Hội Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam để được tư vấn và bảo vệ.
Thứ nhất, ở Việt Nam, việc áp dụng tiêu chuẩn là tự nguyện, không bắt buộc áp dụng. Tuy nhiên, trong trường hợp của độc giả, cần tìm hiểu các quy định của thị trường công ty sẽ xuất khẩu Thanh long (ví dụ: Mỹ, Châu Âu…) để tổ chức thực hiện.
GlobalGap là một tiêu chuẩn khá phổ biến đối với sản phẩm nông sản và cũng thường là một tiêu chuẩn được nhiều quốc gia sử dụng nhằm đảm bảo chất lượng đối với sản phẩm nông sản nhập khẩu. Do đó, quý công ty áp dụng tiêu chuẩn này cũng là điều kiện rất thuận lợi để khẳng định chất lượng sản phẩm Thanh long của mình và vượt qua rào cản kỹ thuật của nước nhập khẩu.
Theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa, người xuất khẩu hàng hóa phải đảm bảo quy định của nước nhập khẩu, hợp đồng hoặc điều ước quốc tế và áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng (nếu có). Vì vậy, để biết thêm thông tin chi tiết, công ty có thể liên hệ với Cục trồng trọt – Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Qui chuẩn kĩ thuật QCVN 7:2011/BKHCN được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 đối với các Doanh nghiệp sản xuất và nhập khẩu thép làm cốt bê tông và có hiệu lực từ 01/06/2014 đối với các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường. Do vậy, cho đến nay hầu hết các Doanh nghiệp sản xuất và nhập khẩu thép làm cốt bê tông đã thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và gắn dấu CR theo quy định. Tuy nhiên, còn một số doanh nghiệp sản xuất chưa thực hiện thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và gắn dấu CR theo quy định.
Để việc tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhà nước, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, Hiệp hội Thép Việt Nam cũng đã có văn bản đề nghị các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thép làm cốt bê tông thực hiện nghiêm chỉnh quy định của Nhà nước. Đồng thời, sau ngày 01/06/2014, việc kiểm tra, thanh tra trên thị trường sẽ được các cơ quan có thẩm quyền ở trung ương và địa phương tiến hành theo qui định.
TCVN 7054:2002 “Vàng thương phẩm. Yêu cầu kỹ thuật” quy định việc phân loại vàng thương phẩm theo các tiêu chí: theo mục đích sử dụng (Vàng trang sức, vàng mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu); theo thành phần (vàng tinh khiết; vàng hợp kim; vàng mạ (vàng khảm)); theo màu sắc (màu vàng).
TCVN này hiện đang được soát xét và TCVN mới thay thế TCVN này sẽ được công bố vào năm 2015.
Lưu ý rằng để quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường, Bộ KHCN đã ban hành Thông tư số 22/2013/TT-BKHCN ngày 26/9/2013, theo đó, vàng trang sức, mỹ nghệ được phân hạng theo độ tinh khiết của vàng tương ứng với hàm lượng vàng (theo karat: từ 8K đến 24 K; theo hàm lượng vàng: từ 33,3 đến 99,9%).
Đây là những thông tin chung, nếu muốn tìm hiểu cụ thể về tiêu chuẩn, quy định về phân loại vàng, bạn cần liên hệ với Vụ Tiêu chuẩn, Vụ Đánh giá hợp chuẩn hợp quy và Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam, để biết chi tiết hơn.
Bạn hoàn toàn có quyền phối hợp, kết hợp với các cơ quan, tổ chức khác để đề nghị hoặc tham gia vào việc xây dựng tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) hoặc xây dựng tiêu chuẩn cơ sở (TCCS) của mình cho mặt hàng mà mình sản xuất, kinh doanh theo quy định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Theo Điều 23 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa: người sản xuất, người nhập khẩu tự công bố các đặc tính cơ bản, thông tin cảnh báo, số hiệu tiêu chuẩn trên hàng hóa hoặc trên bao bì, nhãn hàng hóa, tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa.
Theo Điều 24 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa: người sản xuất thông báo sản phẩm của mình phù hợp với tiêu chuẩn hoặc với quy chuẩn kỹ thuật.
Hiện nay, hệ thống tiêu chuẩn của Việt Nam có hai loại tiêu chuẩn: tiêu chuẩn cơ sở (TCCS) và tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), các doanh nghiệp xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở cho sản phẩm của mình hoặc áp dụng tiêu chuẩn quốc gia. Các bộ, ngành xây dựng tiêu chuẩn quốc gia cho các sản phẩm hàng hóa theo ngành, lĩnh vực được phân công và Bộ Khoa học Công nghệ công bố các TCVN này.
Đối với quy chuẩn kỹ thuật (quốc gia hoặc địa phương) áp dụng cho sản phẩm, hàng hoá có khả năng gây mất an toàn (sản phẩm hàng hóa nhóm 2): các sản phẩm, hàng hoá này phải tuân thủ mức giới hạn các đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người, môi trường...
Đối với việc xây dựng tiêu chuẩn quốc gia (TCVN): hàng năm Bộ Khoa học và Công nghệ công bố khoảng từ 600 – 800 TCVN.
Đối với việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN): trên cơ sở danh mục sản phẩm hàng hóa nhóm 2 các Bộ, ngành sẽ xây dựng các QCVN cho các sản phẩm hàng hóa của Bộ, ngành được phân công quản lý. Hiện nay, đã xây dựng được trên 350 QCVN
Số lượng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật cho các sản phẩm hàng hóa luôn được cập nhật và bổ sung mới nên tiêu chuẩn và quy chuẩn luôn phải xây dựng để đáp ứng yêu cầu của sản xuất, nhập khẩu.
Theo Luật an toàn thực phẩm, các sản phẩm sẽ phải thực hiện việc hợp chuẩn, hợp quy trước khi được đưa ra thị trường và trách nhiệm xây dựng ban hành các chỉ tiêu và các mức giới hạn về an toàn đối với các sản phẩm thực phẩm được giao cho Bộ Y tế.
Do sản phẩm sữa là một sản phẩm có tính chất khá đặc biệt và yêu cầu về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm của sản phẩm trong suốt quá trình từ chế biến, vận chuyển, lưu kho và kinh doanh đều đòi hỏi những điều kiện đặc thù. Mặt khác, sản phẩm sữa có rất nhiều loại mặt hàng, phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau. Do đó, Bộ Y tế hiện đang thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với sản phẩm sữa và các sản phẩm dinh dưỡng khác thông qua hệ thống các quy chuẩn chất lượng, an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm. Có những chỉ tiêu, thông số liên quan đến chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm được quản lý bằng hệ thống tiêu chuẩn, có những chỉ tiêu được quản lý bằng các quy chuẩn. Chính vì vậy, hiện nay trên thị trường chúng ta có thể thấy những sản phẩm sữa có dấu hợp quy, hợp chuẩn nhưng cũng có những sản phẩm được cấp giấy chứng nhận phù hợp với quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm của cơ quan có thẩm quyền.
Sở dĩ tồn tại điều này vì như đã nói ở trên, với sự đa dạng của các sản phẩm sữa trên thị trường, trong quá trình chuyển giao theo luật an toàn thực phẩm, Bộ Y tế đã gấp rút cùng các doanh nghiệp triển khai các hoạt động đánh giá hợp chuẩn, hợp quy, đánh giá phù hợp với các quy định về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm cho các sản phẩm sữa.
Để đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng và việc chấp hành các quy định tại luật an toàn thực phẩm, Bộ Công thương đã tổ chức kiểm định kỳ, đột xuất tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sữa. Lực lượng quản lý thị trường, Bộ Công thương là lực lượng nòng cốt trong công tác kiểm tra, kiểm soát các sản phẩm sữa lưu thông trên thị trường để đảm bảo ngăn chặn việc kinh doanh tiêu thụ các sản phẩm kém chất lượng, không phù hợp với các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, hàng gian, hàng giả, trong đó có sản phẩm sữa, đã triển khai nhiều hoạt động nghiệp vụ qua các chiến dịch cao điểm cũng như các hoạt động thường kỳ để đảm bảo việc tuân thủ pháp luật của các cơ sở kinh doanh sữa.
Các tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) về điều hòa không khí chưa quy định nội dung cụ thể tiêu chí diệt khuẩn, tuy nhiên đã có các quy định về tiêu chí kiểm soát ngưng tụ, đọng ẩm và lọc sạch bụi trong không khí. Trong thực tế, các máy điều hòa không khí có xuất xứ Nhật Bản đã sử dụng công nghệ Phin lọc khí xúc tác Quang Apatit Titan “Titanium Apatite Photocatalytic Air- Purifying Filter”, Apatit Titan là vật liệu xúc tác quang mới có khả năng hấp thụ mạnh các phân tử bụi cực nhỏ và tiêu diệt vi khuẩn. Chức năng xúc tác quang phát huy tác dụng mạnh mẽ dưới ánh sáng.
Máy điều hòa không khí (ĐHKK) loại có 2 phin lọc gồm: Phin lọc bụi bẩn và Phin lọc xúc tác quang Apatit Titan. Loại máy ĐHKK này có khả năng diệt nấm mốc, khử mùi hôi, hấp thụ tốt một số vi khuẩn trên bề mặt phin với nguyên lý làm thật sạch không khí, nhưng tính năng diệt khuẩn liên quan đến cúm H5N1 là không có cơ sở. Các phin lọc apatit titan này không phải là thiết bị y tế, công suất hấp thụ và khử chỉ có hiệu quả đối với các vật bị giữ lại và tiếp xúc trực tiếp với màng lọc.
Hiện nay, Bộ Xây dựng đã ban hành QCVN 16:2011/BXD về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng, trong đó quy định 6 nhóm sản phẩm là :
- Clanhke xi măng và xi măng
- Kính xây dựng
- Phụ gia cho xi măng và bê tông
- Vật liệu xây dựng chứa sợi vô cơ, sợi hữu cơ tổng hợp, sản phẩm hợp kim nhôm và sản phẩm trên cơ sở gỗ
- Sơn, vật liệu chống thấm, vật liệu xảm khe
- Gạch ốp lát
Trong đó quy định: Sản phẩm vật liệu xây dựng phải công bố hợp quy phù hợp với các quy định kỹ thuật trong QCVN 16/BXD trên cơ sở chứng nhận hợp quy của tổ chức chứng nhận được chỉ định nhằm đảm bảo chất lượng của sản phẩm, do vậy khi mua sản phẩm vật liệu xây dựng, người tiêu dùng nên xem xét sản phẩm đó đã được công bố hợp quy theo QCVN 16:2011/BXD hay chưa.
Bên cạnh đó, còn có hệ thống tiêu chuẩn cơ sở (TCCS), tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) cho các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
Mặt khác, độ bền công trình còn phụ thuộc vào quá trình thi công xây dựng, trình độ kỹ thuật, tay nghề của người thợ… Đó cũng là các yếu tố cần được quan tâm để có được một công trình bền vững.
Theo Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về Thương mại điện tử được ban hành thay thế Nghị định số 57/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2013 đã liệt kê cụ thể những hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử như hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh, về thông tin, giao dịch trên website thương mại điện tử và các vi phạm khác như buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng kém chất lượng…
Theo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP, danh sách các website bị phản ánh hoặc vi phạm sẽ được công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn. Do vậy, khi phát hiện các hành vi vi phạm như: thiết lập website thương mại điện tử không theo quy định của pháp luật; vi phạm về giao kết hợp đồng; lừa đảo trong thanh toán; kinh doanh hàng giả, hàng cấm, hàng kém chất lượng và một số hành vi khác, người dân có thể gửi thông tin phản ánh tại địa chỉ trên. Việc cung cấp các thông tin về sai phạm trong lĩnh vực thương mại điện tử sẽ giúp cho cơ quan nhà nước có cơ sở để tiến hành kiểm tra, từ đó góp phần tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh trong lĩnh vực này.
Ngoài ra, sau khi Nghị định 185/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dược ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014, Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin của Bộ Công thương đã phối hợp với chi cục quản lý thị trường, Sở Công thương tổ chức kiểm tra các website thương mại điện tử bán hàng và phát hiện nhiều trường hợp vi phạm pháp luật liên quan đến thương mại điện tử. Hoạt động thanh tra, kiểm tra sẽ được tiến hành thường xuyên nhằm ngăn chặn những mô hình kinh doanh không lành mạnh, xâm phạm quyền lợi người tiêu dùng và ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của thương mại điện tử.
Như tôi đã trả lời ở trên, việc áp dụng tiêu chuẩn là nền tảng, công cụ hữu hiệu, yêu cầu để Doanh nghiệp phấn đấu, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng và nâng cao năng suất chất lượng, sức cạnh tranh trên thị trường. Do vậy Doanh nghiệp dù nhỏ hay lớn thì việc áp dụng tiêu chuẩn là cần thiết, ví dụ như áp dụng tiêu chuẩn về quản lý, điều hành hoặc tiêu chuẩn cho sản phẩm cụ thể.
Xin hỏi bạn, bạn đã chính thức có khiếu nại với Công ty chưa? Hay mới chỉ gặp đại lý. Nếu đã chính thức với Công ty rồi mà 2 bên chưa tìm được tiếng nói chung, có nghĩa Thương lượng không thành công, bạn có thể chọn các phương thức giải quyết tranh chấp tiếp theo như Hòa giải, Trọng tài, hoặc Tòa án. Bạn cần biết rằng theo Luật BVQLNTD, khi NTDphát hiện quyền lợi của mình bị vi phạm, NTDcó thể thực hiện một trong các phương thức sau để bảo vệ quyền lợi của mình:
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp trực tiếp giữa NTD và tổ chức, cá nhân kinh doanh. Đây là phương thức giải quyết tranh chấp phổ biến, nhanh chóng và đơn giản dựa trên ý chí của hai bên mà không có sự can thiệp của bên thứ ba nào.
Phương thức này thường được áp dụng trước tiên trong các vụ khiếu kiện của người tiêu dùng. Trong trường hợp hai bên chưa tìm được tiếng nói chung thì có thể lựa chọn một trong các phương thức tiếp theo như Hòa giải, Trọng tài, Tòa Án.
Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp giữa NTD và tổ chức, cá nhân kinh doanh thông qua bên thứ ba. Đây cũng là một phương thức giải quyết tranh chấp phổ biến khi xảy ra tranh chấp mà không đạt được sự thống nhất ý chí trong quá trình thương lượng. Khi đó, các bên có thể thoả thuận lựa chọn tổ chức hòa giải chuyên nghiệp, các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân để thực hiện hoà giải. Theo quy định về pháp luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, NTD có thể đến trung tâm hòa giải được thành lập bởi Sở Công Thương các tỉnh hoặc hội bảo vệ quyền lợi NTD các tỉnh (nếu ở địa phương), ở Trung ương có thể đến Cục Quản lý cạnh tranh hoặc Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ NTDViệt Nam.
Đây là phương thức phổ biến, bảo đảm bí mật thông tin, không tốn nhiều thời gian, không ảnh hưởng đến uy tín của các bên.
Trong trường hợp vẫn chưa tìm được tiếng nói chung thông qua thương lượng hoặc hòa giải, hai bên có thể thỏa thuận lựa chọn phương pháp là gửi đơn lên Trọng tài. Tuy nhiên, NTD cần lưu ý điều khoản trọng tài là một vấn đề được pháp luật về trọng tài quy định có phức tạp hơn.
Phương thức giải quyết tại Tòa án là lựa chọn cuối cùng. NTD nên cân nhắc khi lựa chọn hình thức giải quyết tại tòa án do thủ tục giải quyết tại tòa thường kéo dài và thủ tục phức tạp.
Bạn có quyền lựa chọn bất kể hình thức giải quyết nào để đảm bảo quyền lợi của mình, không nhất thiết phải theo trình tự các phương thức nêu trên.
Theo quy định tại Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, công bố tiêu chuẩn áp dụng là bắt buộc đối với tất cả các sản phẩm, hàng hóa. Tuy nhiên, không bắt buộc phải thể hiện tiêu chuẩn áp dụng trên nhãn sản phẩm hàng hóa.
Việc công bố tiêu chuẩn áp dụng có thể được thực hiện bằng 1 trong các cách sau: Có thể được ghi bao bì sản phẩm hoặc tài liệu kỹ thuật hoặc trên nhãn hàng hóa. Nếu doanh nghiệp lựa chọn ghi trên nhãn hàng hóa thì có thể ghi tiêu chuẩn công bố, còn trên dấu CR đã thể hiện QCVN tương ứng của loại sản phẩm đó.
Lưu ý, tiêu chuẩn sử dụng để công bố không được trái với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Việc áp dụng tiêu chuẩn nào (tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực hay tiêu chuẩn nước ngoài) là do DN quyết định miễn là tiêu chuẩn được áp dụng không trái với quy chuẩn kỹ thuật hay quy định pháp luật có liên quan của Việt Nam (nếu có) khi mà sản phẩm, hàng hóa đó được sản xuất để lưu thông, sử dụng tại Việt Nam.
Trường hợp tiêu chuẩn được áp dụng là tiêu chuẩn Châu Âu, của Mỹ hoặc Tiêu chuẩn quốc tế, khu vực, nước ngoài khác và sản phẩm, hàng hóa của DN bảo đảm phù hợp với quy định của tiêu chuẩn áp dụng đó thì DN của bạn chỉ phải thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định cụ thể tại Điều 24 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ chứ không phải thực hiện việc đăng ký, giải trình, báo cáo hoặc công bố với cơ qua chức năng Việt Nam.
Khuyến nghị DN của bạn thực hiện việc đề nghị chứng nhận hợp chuẩn đối với sản phẩm của mình (lưu ý rằng chứng nhận hợp chuẩn là tự nguyện) để nâng cao long tin của người tiêu dùng, người sử dụng đối với sản phẩm, hàng hóa đó.
Về vấn đề này bạn có thể liên hệ với cơ quan quản lý liên quan, đến hệ thống các Cơ quan bảo vệ người tiêu dùng (Ban BV NTD Cục QL Cạnh tranh Bộ Công Thương, các Sở công thương tại các tỉnh, thành phố hoặc chính quyền các cấp..).
Bạn cũng có thể đến các VPTVKN của VINASTAS và các Hội thành viên trong toàn quốc. Tất cả các thông tin liên hệ bạn có thể truy cập vào các Website: http://www.vca.gov.vn, www.vinastas.org.vn và www.doanhnghieptincay.net. NTD cũng có thể hỏi qua 1080 hoặc 1081 để liên lạc với Hội. Đường dây nóng tiếp nhận, tư vấn khiếu nại của VINASTAS là: 0932442345
Câu hỏi của bạn có đề cập tới hai loại hình văn bản: tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. Xin được giải đáp cụ thể như sau:
Thứ nhất đối với tiêu chuẩn:Theo quy định chung tại Điều 21 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006 về quyền xuất bản và phát hành tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) và quy định cụ thể tại mục 7.2 Phần II của Thông tư số 21/2007/TT-BKHCN ngày 28/9/2007 của Bộ KHCN thì Tổng cục TCĐLCL hiện đang thực hiện việc xuất bản và phát hành TCVN.
Để mua các bản TCVN được phát hành (bản giấy), đề nghị liên hệ trực tiếp với: Phòng xuất bản-Phát hành thuộc Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam; hoặc Trung tâm Thông tin Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng của Tổng cục TCĐLCL.
Ngoài ra, các đơn vị chức năng nêu trên còn phát hành TCVN thông qua các phương tiện điện tử.
Việc công bố toàn văn các TCVN hiện hành trên mạng hiện không thực hiện do các lý do về quyền xuất bản, phát hành; bảo mật; an ninh mạng…
Đối với Tiêu chuẩn cơ sở (TCCS), tổ chức công bố TCCS giữ quyền xuất bản, phát hành đối với TCCS của mình.
Thứ hai, đối với quy chuẩn kỹ thuật: Do quy chuẩn kỹ thuật là văn bản được xây dựng, ban hành để bắt buộc áp dụng nên các Bộ, ngành (đối với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN)) và các địa phương ( quy chuẩn kỹ thuật địa phương (QCĐP)) đều đăng toàn văn văn bản ban hành và toàn văn quy chuẩn kỹ thuật được ban hành trên các trang tin điện tử (website) của Bộ, ngành/địa phương mình. Đề nghị bạn truy cập vào các trang tin điện tử này để tìm kiếm quy chuẩn kỹ thuật mà bạn quan tâm.
VD: Đối với các QCVN do Bộ Công thương ban hành thì bạn truy cập vào trang web của Bộ theo địa chỉ: http://www.moit.gov.vn, tại mục “Văn bản pháp luât”
Hiện nay, trong hệ thống tiêu chuẩn quốc gia đã có TCVN 1450:2009 Gạch rỗng đất sét nung.
Việc công bố sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn được quy định trong Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ về Quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Khi tranh chấp phát sinh với NTD, Công ty có trách nhiệm thương lượng với NTD trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Nếu không giải quyết được, Công ty và NTD có quyền thỏa thuận lựa chọn bên thứ ba là cá nhân hoặc tổ chức hòa giải để thực hiện việc hòa giải. Công ty có thể đến với VINASTAS, Hội có thể thực hiện hòa giải giữa hai bên.
Nếu NTD có dấu hiệu lợi dụng quyền khiếu nại, lợi dụng sự lo ngại của Công ty mà đòi bồi thường với đòi hỏi quá đáng thì họ đã đi quá giới hạn của pháp luật cho phép, họ đã vi phạm pháp luật, Hội sẽ phối hợp với Công ty có các hoạt động để đấu tranh với những đòi hỏi quá đáng và không đúng đó.
Hiện nay, Hội đang thực hiện Chương trình “Doanh nghiệp tin cậy vì Người tiêu dùng”, DN có thể tham gia để thể hiện chính sách và xây dựng hệ thống kinh doanh vì quyền lợi người tiêu dùng. Tham gia Chương trình có nghĩa là VINASTAS và DN sẽ cùng đồng hành trong hoạt động đề cao trách nhiệm xã hội của mình, hướng tới quyền lợi người tiêu dùng, DN sẽ được bảo vệ trước các đòi hỏi quá đáng và kể cả các hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Thứ nhất, ISO 9001 là tiêu chuẩn nổi tiếng trên thế giới qua sự đúc kết kinh nghiệm quản lý của hơn 150 nước trên thế giới. Tuy nhiên đây là tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng đối với doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp xác định mục đích “làm chỉ cho có” là sự phản tác dụng đối với doanh nghiệp vì hệ thống quản lý chồng chéo, mất thời gian, áp dụng không hiệu quả như vậy vô hình chung ISO 9001 là gánh năng cho doanh nghiệp.
Thứ hai, ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định đây là công cụ quản lý đắc lực thì sẽ giúp doanh nghiệp quản lý bài bản hơn, chuẩn mực hơn và hiệu quả hơn...
Do đó, dể áp dụng hiệu quả hay không là do ý thức của chính lãnh đạo doanh nghiệp.
Hiện nay, Tổng cục TC ĐL CL đã và đang triển khai Chương trình nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020, trong đó khuyến khích và hỗ trợ một phần đối với các doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến. Vì vậy, doanh nghiệp có thể liên hệ với Tổng cục TC ĐL CL để tham gia chương trình này.
Theo quy định pháp luật về TC&QCKT trách nhiệm của DN phải công bố tiêu chuẩn áp dụng cho SPHH của mình. Việc công bố này thể hiện qua hình thức ghi số hiệu tiêu chuẩn được áp dụng hoặc các đặc tính cơ bản trên nhãn hoặc bao gói SPHH, hoặc trong các tài liệu giao dịch, hướng dẫn, giới thiệu SPHH. Trong nhiều trường hợp SPHH thuộc đối tượng phải áp dụng QCKT còn có dấu hợp quy (CR) thể hiện SPHH đó phù hợp với QCKT tương ứng.
Theo luật chất lượng sản phẩm hàng hóa, các sản phẩm hàng hóa nói chung, sản phẩm thép nói riêng phải áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn.
Hiện nay, để quản lý chất lượng thép, các cơ quan quản lý nhà nước đã xây dựng và ban hành các văn bản sau đây:
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thép cốt bê tông QCVN 7: 2011/BKHCN, ban hành theo Thông tư số 21/2011/TT-BKHCN ngày 22/9/2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp sản xuất từ ngày 01/01/2014 và với cơ sở kinh doanh từ 01/06/2014.
2. Thông tư liên tịch số 44/2013/TTLT-BCT-BKHCN ngày 31/12/2013 liên tịch Bộ Công thương và Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về chất lượng thép sản xuất trong nước và thép nhập khẩu, có hiệu lực thi hành từ 01/06/2014.
Như vậy, từ ngày 01/06/2014, chất lượng các sản phẩm thép được quy định bởi 2 thông tư nêu trên sẽ được các cơ quan quản lý cùng các nhà sản xuất kinh doanh nhập khẩu thực hiện các quy định về công bố hợp chuẩn, hợp quy.
Trước khi Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng được ban hành, chúng tôi đã nhận được nhiều ý kiến của người tiêu dùng phàn nàn về sự sai lệch tuổi vàng (hàm lượng vàng), về khối lượng vàng trong quá trình mua bán vàng nói chung và vàng trang sức mỹ nghệ nói riêng.
Ông Nguyễn Hoàng Linh - Vụ trưởng Vụ Đánh giá hợp chuẩn và hợp quy
Bên cạnh đó, việc thử nghiệm chất lượng vàng cũng là vấn đề rất phức tạp và khó do thiết bị thử nghiệm khác nhau, phương pháp xác định hàm lượng vàng khác nhau là một phần dẫn đến sự sai lệch trong kết quả thử nghiệm vàng ở các cửa hàng vàng. Ngoài ra, văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng đo lường vàng còn chưa đầy đủ.
Chính vì vậy, cuối năm 2013, bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành thông tư số 22/2013/TT-BKHCN để quản lý đo lường trong kinh doanh vàng, chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường. Thông tư này đã quy định rất cụ thể nhiều khía cạnh, trong đó: quy định cụ thể về yêu cầu chất lượng đối với vàng trang sức, mỹ nghệ; quy định về cách thức ghi nhãn, công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với vàng trang sức, mỹ nghệ; quy định về năng lực đối với các tổ chức thử nghiệm vàng; quy định về thanh tra kiểm tra vàng trang sức, mỹ nghệ và các quy định về đo lường trong kinh doanh vàng.
Tôi hi vọng với sự ra đời của Thông tư này sẽ giải quyết được những vấn đề phức tạp trước đây còn tồn tại trên thị trường kinh doanh vàng trang sức, mỹ nghệ; góp phần đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng.
Hiện nay, trong hệ thống tiêu chuẩn quốc gia đã có TCVN 7960: 2008 ván sàn gỗ - yêu cầu kỹ thuật. Trong Bảng 3 của TCVN 7960: 2008 có quy định độ nhám bề mặt của ván sàn gỗ đã hoàn thiện là không nhỏ hơn 150 µm. Các doanh nghiệp sản xuất cần phải tuân thủ theo quy định này để đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Bên cạnh đó, để tránh trơn trượt khi đi lại trên sàn nhà lát bằng ván sàn gỗ, người tiêu dùng cũng nên xem xét kỹ hướng dẫn của nhà sản xuất đối với việc dùng vật liệu này cho từng mục đích sử dụng.
Khi có khiếu nại hay phàn nàn về sản phẩm, người tiêu dùng có thể:
- Khiếu nại trực tiếp với doanh nghiệp sản xuất
- Khiếu nại với Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ người tiêu dùng
- Thông tin đến Cục quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa, các Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng
Trường hợp mà bạn nêu trên thuộc tình huống theo đó bạn đã không tuân thủ quy định của quy chuẩn kỹ thuật hoặc quy định pháp luật có liên quan (trường hợp có văn bản quy chuẩn kỹ thuật/quy định pháp luật hiện hành có liên quan) hoặc đã công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp chuẩn nhưng sản xuất sản phẩm không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng/hồ sơ công bố hợp chuẩn.
Tùy theo hành vi, mức độ vi phạm (vi phạm quy ddihj về công bố tiêu chuẩn áp dụng; vi phạm quy định về hợp chuẩn; vi phạm quy định về hợp quy; vi phạm về chất lượng hàng hóa lưu thông trê thị trường) mà bạn sẽ bị xử lý hành chính trong lĩnh vực TCĐLCL theo quy định của Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ. Đồng thời, tùy những hành vi, mức độ vi phạm mà bạn phải thực hiện hành động khắc phục tương ứng theo quy định cụ thể về biện pháp khắc phục hậu quả tại Nghị định nêu trên.
Việc tiếp nhận, tư vấn hỗ trợ giải quyết khiếu nại của NTD hiện được VINASTAS và các Hội thành viên thực hiện là miễn phí cả đối với NTD khiếu nại và cả đối với cá nhân, tổ chức bị khiếu nại. Tuy nhiên nếu cần có các điều tra, phân tích, giám định đòi hỏi phải chi phí thì các bên tham gia phải có trách nhiệm thanh toán. Lỗi của bên nào, bên đó phải chịu chi phí.
Tuy nhiên đối với trường hợp giải quyết tranh chấp tại Trọng tài, Phí trọng tài do Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài ấn định, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trường hợp giải quyết tranh chấp tại tòa án, thì án phí, lệ phí Tòa án đối với các vụ án dân sự về BVQLNTD theo PL về án phí, lệ phí Tòa án. NTD khởi kiện vụ án dân sự không phải nộp tạm ứng án phí cũng như tạm ứng lệ phí Tòa án.
Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định rất rõ nghĩa vụ của người sản xuất khi phát hiện sản phẩm hàng hóa gây mất an toàn hoặc phát hiện sản phẩm không phù hợp với tiêu chuẩn công bố, quy chuẩn kỹ thuật thì phải kịp thời ngừng sản xuất, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp khắc phục hậu quả.
Tùy theo mức độ mất an toàn của sản phẩm, các biện pháp có thể sử dụng như: thu hồi, tiêu hủy, cảnh báo, xử lý lại cho phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng….
Tùy vào từng trường hợp cụ thể, nếu sản phẩm gây ảnh hưởng và thiệt hại cho người tiêu dùng thì doanh nghiệp phải bồi thường theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa. Tuy nhiên, có một số trường hợp không phải bồi thường thiệt hại như người tiêu dùng sử dụng hàng hóa đã hết hạn sử dụng hoặc thiệt hại phát sinh do lỗi của người mua và người tiêu dùng…
Để biết thêm chi tiết, có thể tham khảo các quy định tại Chương 5, Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Các doanh nghiệp sản xuất sữa nói riêng cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác đều có hệ thống quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất của riêng mình. Có những doanh nghiệp áp dụng mô hình tiên tiến ISO 9000. Cũng có những doanh nghiệp áp dụng những mô hình khác. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất chế biến sữa ở Việt Nam đều đang áp dụng mô hình quản lý theo ISO 9000 và hệ thống quản lý về an toàn thực phẩm HACCP. Và đều phải được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện về an toàn thực phẩm do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Ông Nguyễn Phú Cường - Phó Vụ trưởng Vụ KHCN - Bộ Công Thương
Sữa là một sản phẩm khá đặc thù. Quy trình công nghệ sản xuất đòi hỏi cao về vấn đề chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Và thời hạn sử dụng của các sản phẩm sữa tùy theo từng loại, có loại có thời hạn sử dụng dài tới 2 năm, cũng có loại chỉ tính bằng tuần, tháng. Chính vì vậy, việc giám sát và đảm bảo cho các sản phẩm sữa khi ra ngoài thị trường là các sản phẩm đạt các quy định về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm là trách nhiệm của doanh nghiệp cũng như của cơ quan quản lý.
Các doanh nghiệp đều có các chương trình giám sát và kiểm soát thu hồi các sản phẩm quá hạn sử dụng, sản phẩm hỏng, lỗi của bản thân mình. Các cơ quan quản lý nhà nước như Bộ Y tế, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Khoa học công nghệ đều triển khai các hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm của sản phẩm sữa.
Cụ thể như, thông qua các đợt thanh kiểm tra định kỳ, đột xuất tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh sữa, các doanh nghiệp nhập khẩu và phân phối sữa để bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng. Lực lượng quản lý thị trường của Bộ Công thương với chức năng kiểm tra, giám sát các sản phẩm lưu thông trên thị trường đã liên tục triển khai nhiều hoạt động để đảm bảo việc chấp hành các quy định liên quan đến chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm của sản phẩm sữa.
Bất kể một sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nào đó khi được sản xuất hoặc cung ứng cho người tiêu dùng đều phải công bố tiêu chuẩn áp dụng. Do vậy, việc áp dụng và công bố tiêu chuẩn cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ là yêu cầu tối thiểu của Doanh nghiệp để người tiêu dùng biết được hàng hóa, dịch vụ đó đạt được những chỉ tiêu chất lượng gì khi lựa chọn.
Trường hợp hoàng hóa, dịch vụ là đối tượng hàng hóa nhóm 2 có khả năng gây mất an toàn được các bộ quản lý chuyên ngành ban hành qui chuẩn kĩ thuật VN thì Doanh nghiệp phải bắt buộc áp dụng quy chuẩn kĩ thuật đó trước khi đưa hàng hóa, dịch vụ vào lưu thông. Do đó, tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật là công cụ hữu hiệu, nền tảng, yêu cầu để Doanh nghiệp phấn đấu, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng và nâng cao năng suất chất lượng, sức cạnh tranh trên thị trường. Nó trở thành rào cản đối với hàng hóa kém chất lượng, doanh nghiệp sản xuất không nghiêm túc, không tuân thủ quy định pháp luật.
Độc giả có thể liên hệ với Điểm hỏi đáp về TBT thuộc Chi cục TC ĐL CL tỉnh, thành phố hoặc Văn phòng TBT Việt Nam thuộc Tổng cục TC ĐL CL (website: www.tbtvn.org).
Năm 2012, Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) đã chính thức ban hành tiêu chuẩn ISO/IEC 17065 thay thế Guide 65 đã được sử dụng từ năm 1996. Bên cạnh những thay đổi về loại hình văn bản (từ hướng dẫn chuyển sang tiêu chuẩn với mức đồng thuận cao hơn), cấu trúc và nội dung của tiêu chuẩn mới cũng đã mở rộng phạm vi áp dụng đối với chứng nhận quá trình (processes) và chứng nhận dịch vụ (services). Những thay đổi chính trong tiêu chuẩn mới ISO/IEC 17065:2012 so với ISO/IEC Guide 65:1996 gồm:
1. Tiêu chuẩn mới được xây dựng trên cơ sở kết hợp các yêu cầu của tiêu chuẩn cũ và các yêu cầu của IAF Guidance 5, nhằm tạo thuận lợi cho các tổ chức chứng nhận sản phẩm trong việc nắm bắt rõ ràng hơn các yêu cầu áp dụng đối với hoạt động công nhận.
2. Cấu trúc của tiêu chuẩn mới được xây dựng theo cấu trúc phổ biển của các tiêu chuẩn về đánh giá sự phù hợp. Ngoài các Điều 1, 2, 3 giống với toàn bộ các tiêu chuẩn khác; các Điều từ 4 đến 8 gồm các nội dung quy định về đánh giá sự phù hợp, cụ thể là Điều 4 quy định về yêu cầu chung/các nguyên tắc, Điều 5 quy định các yêu cầu về cơ cấu, Điều 6 quy định các yêu cầu về nguồn lực, Điều 7 quy định các yêu cầu về quá trình và Điều 8 quy định về các yêu cầu đối với hệ thống quản lý.
3. Tiêu chuẩn mới bổ sung thêm các nội dung:
- Thêm các thuật ngữ và định nghĩa mới về: khách hành, tư vấn, xem xét đánh giá, sản phẩm, quá trình, dịch vụ, yêu cầu chứng nhận, yêu cầu đối với sản phẩm, chương trình chứng nhận, phạm vi chứng nhận, chủ trương trình chứng nhận, tổ chức chứng nhận và tính khách quan.
- Thêm các Phụ lục về các nguyên tắc chứng nhận sản phẩm và cách áp dụng tiêu chuẩn đối với trường hợp chứng nhận quá trình cà chứng nhận dịch vụ.
4. Tiêu chuẩn mới sửa đổi các nội dung:- Sử dung thuật ngữ “chương trình chứng nhận” thay cho “hệ thống chứng nhận”
- Cụ thể hóa các yêu cầu đối với tính khách quan và cơ chế bảo vệ tính khách quan so với tiêu chuẩn cũ.
- Nêu rõ ràng, chi tiết quá trình chứng nhận sản phẩm trong Điều 7 của tiêu chuẩn và thể hiện rõ hơn yêu cầu đối với tình khách quan đối với nhân sự thực hiện hoạt động thẩm xét và ra quyết định chứng nhận, ngoài ra bổ sung nội dung thẩm xét chứng nhận so với tiêu chuẩn cũ.
- Các yêu cầu đối với hệ thống quản lý được tập trung toàn bộ vào Điều 8 của tiêu chuẩn mới thay vì nằm rải rác ở các yêu cầu khác nhau trong tiêu chuẩn cũ.
Việt Nam đã chấp nhận hoàn toàn ISO 17065:2012 thành Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 17065:2013. Bạn có thể nghiên cứu TCVN ISO 17065:2013 để thấy rõ hơn về những thay đổi nêu trên.
Theo quy định trong Nghị định 99/2011/NĐ-CP, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận yêu cầu BVQLNTD hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời. Trường hợp vụ việc phức tạp, thời hạn trả lời có thể được gia hạn nhưng không quá 15 ngày làm việc.
Tuy nhiên, sau khi tiếp nhận yêu cầu BVQLNTD, trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền có quyền yêu cầu các bên giải trình, cung cấp thêm thông tin, tài liệu phục vụ cho việc giải quyết yêu cầu BVQLNTD.
Trong quá trình giải quyết yêu cầu BVQLNTD, nếu cơ quan có thẩm quyền xác định vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác thì chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan đó giải quyết và nêu rõ trong văn bản trả lời người tiêu dùng.
Thông tin về tiêu chuẩn cho các sản phẩm bỉm của trẻ em như sau:
- Về tiêu chuẩn cơ sở (TCCS): Hiện nay, các doanh nghiệp, công ty có thương hiệu đều xây dựng TCCS của mình cho sản phẩm bỉm của trẻ em.
- Về tiêu chuẩn quốc tế (TCQT), tiêu chuẩn nước ngoài (TCNN):
Một số quốc gia có tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử cho sản phẩm bỉm của trẻ em như Trung Quốc (GB/T 28004:2011), Nga (GOST R 52557:2011), Nam Phi (EAS 154:2000), trong đó quy định các chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm bỉm trẻ em như độ thấm hút, khả năng giữ chất lỏng, pH, chỉ tiêu vi sinh, v.v…
Bà Ngô Ngọc Hà - Phó Viện trưởng Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam trả lời câu hỏi bạn đọc
Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO cũng có các tiêu chuẩn về phương pháp thử có thể áp dụng cho sản phẩm này.
- Về tiêu chuẩn quốc gia (TCVN): Bộ Khoa học và Công nghệ đã đưa vào kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia năm 2014 cho sản phẩm bỉm của trẻ em và dự kiến công bố vào cuối năm 2014 hoặc đầu năm 2015.
Việc triển khai thực hiên Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kĩ thuật trong những năm ừa qua đã góp phần:
- Thế chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về phát triển hoạt động tiêu chuẩn và quy chuẩn kĩ thuật nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đổi mới toàn diện tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật theo hướng thống nhất đầu mối quản lý, giản lược các cấp tiêu chuẩn, áp dụng linh hoạt chế độ tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng và quy chuẩn kĩ thuật bắt buộc áp dụng….nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, tạo bước tiến rõ rệt về năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh đối với sản phẩm, dịch vụ trong nước, qua đó thúc đẩy năng lực cạnh tranh của các Doanh nghiệp VN trên thị trường trong nước và Quốc tế
.
Ông Trần Văn Vinh - Phó Tổng Cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
- Bảo đảm sự quản lý thống nhất của Nhà nước cũng như quyền lợi và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong các hoạt động tiêu chuẩn và quy chuẩn kĩ thuật. Phát triển Hệ thống TCVN về số lượng từ 5600 tiêu chuẩn lên 7500 tiêu chuẩn trong đó có 25% tiêu chuẩn dược hài hòa với tiêu chuẩn Quốc tế, tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp VN tiếp cận với các chuẩn mực, tiêu chuẩn Quốc tế
.- Mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia của các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, các cá nhân đặc biệt các Doanh nghiệp vào hoạt động tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật.
1. Hiện nay, quy trình chứng nhận hợp quy đồ chơi trẻ em được quy định cụ thể trong Quyết định số 401/QĐ-TĐC ngày 25/3/2010 của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu đồ chơi trẻ em thuộc đối tượng điều chỉnh của QCVN 3:3009/BKHCN đến tổ chức chứng nhận do Tổng cục chỉ định để được hướng dẫn cụ thể (danh sách tổ chức chứng nhận được chỉ định được đăng tải trên website của Tổng cục www.tcvn.gov.vn). Quy trình chứng nhận hợp quy ĐCTE như sau:
- Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký chứng nhận hợp quy tại tổ chức chứng nhận được Tổng cục TC ĐL CL chỉ định.
- Tổ chức chứng nhận xem xét, xác định sự phù hợp và đầy đủ đối với hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp;
- Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng sản xuất của cơ sở theo phương thức 5 (đối với các loại ĐCTE được sản xuất bởi cơ sở sản xuất đã xây dựng và duy trì ổn định hệ thống quản lý chất lượng/điều kiện bảo đảm quá trình sản xuất). Đánh giá theo phương thức 7 (đối với các lô hàng ĐCTE nhập khẩu);
- Lấy mẫu thử nghiệm và đánh giá mẫu điển hình;
- Báo cáo kết quả đánh giá;
- Tổ chức chứng nhận cấp Giấy chứng nhận hợp quy:
+ Có giá trị là 3 năm đối với ĐCTE được đánh giá theo phương thức 5;
+ Có giá trị cho lô hàng đối với ĐCTE được đánh giá theo phương thức 7.
- Giám sát sau chứng nhận (6 tháng/lần hoặc đột xuất khi cần thiết) đối với ĐCTE được đánh giá theo phương thức 5.
2. Theo quy định tại QCVN 3:2009/BKHCN, doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với ĐCTE nhập khẩu tại cơ quan kiểm tra nơi doanh nghiệp mở tờ khai hải quan (cụ thể là Chi cục TC ĐL CL). Căn cứ vào kết quả đánh giá của tổ chức chứng nhận được chỉ định, chi cục TC ĐL CL sẽ cấp:
- Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa đáp ứng yêu cầu, nếu tổ chức chứng nhận xác nhận hàng hóa phù hợp quy chuẩn.
- Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa không đáp ứng yêu cầu, nếu tổ chức chứng nhận xác nhận hàng hóa không phù hợp quy chuẩn.
Theo tôi bảo vệ quyền lợi NTD là trách nhiệm của toàn xã hội.
Chính phủ thống nhất QLNN; Bộ Công Thương là cơ quan QLNN về BVQLNTD ở TW. Giúp Bộ trưởng Bộ Công thương là Cục Quản lý cạnh tranh. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình cũng có trách nhiệm thực hiện QLNN về BVQLNTD.
Ông Vũ Văn Diện - Phó Chủ tịch Hội Tiêu chuẩn & Bảo vệ người tiêu dùng.
Ở địa phương là UBNN cấp Tỉnh/thành phố, các Sở Công Thương, UBND Quận/ Huyện, Phòng Công Thương, UBND Phường/xã.
Cùng với các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, cơ quan thông tin đại chúng, báo đài, các Ban quản lý chợ, thương nhân kinh doanh chợ, trung tâm thương mại …và cả NTDcũng có trách nhiệm tham gia.
Hội TC&BV NTD VN (VINASTAS) là tổ chức xã hội, phi lợi nhuận, có 48 Hội thành viên là các Hội TC&BVNTD/Hội BVQLNTD tại các địa phương, 25 năm qua đã tham gia tích cực trong hoạt động BV NTD, cụ thể đã tham gia xây dựng pháp luật về BVQLNTD cũng như các luật pháp khác có liên quan như là Luật TC&QCKT, Luật CL sản phẩm hàng hóa, Luật ATTP, Luật Quảng cáo…; hướng dẫn, giúp đỡ, tư vấn NTDkhi có yêu cầu; tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật BVQLNTD cũng như các luật pháp khác có liên quan. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh HH gây thiệt hại đến lợi ích của mình, nếu NTD không thể tự giải quyết được, thì NTD có quyền yêu cầu cơ quan QLNN về BVQLNTD cấp huyện nơi thực hiện giao dịch giải quyết, hoặc có thể gửi khiếu nại tới các Văn phòng tư vấn, hỗ trợ giải quyết khiếu nại (VPTVKN) của VINASTAS hoặc các Hội địa phương để được tư vấn, hỗ trợ giải quyết. Hội thường xuyên nhận được yêu cầu khiếu nại. Hàng năm hàng ngàn khiếu nại của NTD được gửi đến Hội. Năm 2013 là 1036 khiếu nại. Kết quả trên 80% các khiếu nại mà hội tiếp nhận đã được hỗ trợ giải quyết thành công.
Hiệu quả hoạt động của Hội sẽ cao hơn, nếu được sự quan tâm của các cơ quan, tổ chức, NTD và cộng đồng xã hội.
Hiện nay, tất cả các bóng đèn tiết kiệm năng lượng chỉ sử dụng duy nhất nhãn năng lượng được quy định bởi Thông tư 07/2012/TT-BCT ngày 04/04/2012 của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định dán nhãn năng lượng cho các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng trong đó có bóng đèn tiết kiệm năng lượng.
Để nhận biết Nhãn năng lượng bạn có thể tìm thông tin chi tiết trên trang website: www.tietkiemnangluong.com.vn của Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm của Bộ Công thương.
Các DN Việt Nam áp dụng tiêu chuẩn của nước ngoài tùy thuộc vào các tình huống sau đây:
1. Chưa có tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam cho đối tượng sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ do DN sản xuất, kinh doanh hay cung cấp. Trường hợp này DN hoặc cần xây dựng tiêu chuẩn cơ sở hoặc tìm kiếm, áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài tương ứng làm căn cứ kỹ thuật cho việc sản xuất , kinh doanh hay dịch vụ của mình.
Ông Nguyễn Minh Bằng - Vụ trưởng Vụ Tiêu chuẩn trả lời câu hỏi bạn đọc.
2. Có tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam và tiêu chuẩn của Việt Nam hài hòa/tiệm cận với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khi vực, tiêu chuẩn nước ngoài tương ứng. Trường hợp này, về phương diện kỹ thuật, việc áp dụng tiêu chuẩn của Việt Nam hay tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài tương đương là như nhau. Vấn đề chỉ là ở chỗ xác định những tiện lợi cụ thể VD ngôn ngữ để quyết định.
3. Việc tiêu thụ hay sử dụng sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ do DN sản xuất, kinh doanh hay cung cấp theo hợp đồng của nước ngoài và việc áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài là một điều khoản của hợp đồng. Trường hợp này DN phải áp dụng tiêu chuẩn ghi trong hợp đồng.
Như vậy, việc áp dụng tiêu chuẩn của Việt Nam hay tiêu chuẩn của nước ngoài là tùy thuộc vào các tình huống kinh doanh cụ thể chứ không phải tiêu chuẩn nước ngoài luôn “chuẩn” hơn tiêu chuẩn của Việt Nam.