Một số vấn đề trong việc chuyển nhượng đất đai là tài sản đồng sở hữu

author 14:50 30/04/2017

(VietQ.vn) - Việc chuyển nhượng đất đai là tài sản đồng sở hữu được thực hiện khi được sự đồng ý của các bên liên quan.

Sự kiện: Tư vấn pháp luật vietq

Độc giả Trần Văn Trung (Nghệ An): Tôi có mua mảnh đất của ông A gồm 2 sổ đất . Mảnh đất thứ 2 có một nửa lại là tài sản đồng sở hữu của riêng ông A và ông B có diện tích 416 m2. Trong đó có 100m2 thổ cư. Tôi đã sang tên một mảnh riêng của vợ chồng ông A, mảnh thứ 2 đang là đồng sở hữu của ông A và ông B. Vợ chồng ông B cũng có một mảnh đất sát mảnh đất đồng sở hữu trên. Vậy trình tự thủ tục sang nhượng mảnh đất sở hữu chung đó như thế nào, và diện tích 100m2 thổ cư đó có tách gộp luôn được cho tôi và vợ chồng ông B không?

Một số vấn đề trong việc chuyển nhượng đất đai là tài sản đồng sở hữu

Một số vấn đề trong việc chuyển nhượng đất đai là tài sản đồng sở hữu. Ảnh minh họa 

Trả lời:

Đây là tài sản chung của nhiều người - đồng sở hữu nên việc định đoạt phải được sự thống nhất của các đồng sở hữu, mặc dù chỉ ông A và ông B đứng tên nhưng khi thực hiện việc chuyển nhượng vợ ông A và vợ ông B cũng phải tham gia vì đó là tài sản của vợ chồng.

Trường hợp thứ hai nếu bạn chỉ nhận chuyển nhượng 1 phần - phần 100m2 thì cần yêu cầu ông A và ông B thực hiện việc phân chia thửa đất đó vì về nguyên tắc thửa đất này có thể chia tách thành nhiều thửa đất.

Bạn tham khảo quy định về việc quản lý sử dụng tài sản chung tại Bộ luật Dân sự năm 2015 dưới đây.

Điều 218. Định đoạt tài sản chung

1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.

2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.

Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.

Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

4. Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc về Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.

5. Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại.

6. Trường hợp tất cả các chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản chung thì việc xác lập quyền sở hữu được áp dụng theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật này.

Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ(VietQ.vn) - Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ quy định tại Luật An toàn thực phẩm 2010.

Điều 219. Chia tài sản thuộc sở hữu chung

1. Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Luật sư Dương Văn Mai

Công ty Luật Bách Dương

Thích và chia sẻ bài viết:

tin liên quan

video hot

Về đầu trang