(VietQ.vn) - Nguồn nhân lực là điều kiện tiên quyết quyết định hiệu quả của các hoạt động nâng cao năng suất, chất lượng trong doanh nghiệp. Bởi vậy, Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 (Chương trình 1322) đã xác định đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là một trong những nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm.

Trong bối cảnh năng suất chất lượng trở thành thước đo năng lực cạnh tranh và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, nguồn nhân lực được xác định là yếu tố trung tâm, mang tính quyết định. Công nghệ, tiêu chuẩn hay các công cụ cải tiến chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi được triển khai bởi đội ngũ nhân lực có kiến thức, kỹ năng và tư duy cải tiến phù hợp.

Nhận thức rõ vai trò của nguồn nhân lực đối với hoạt động nâng cao năng suất, chất lượng, Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 (Chương trình 1322) đã xác định đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là một trong những nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm.

Thông qua việc hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên gia, người lao động và lực lượng tư vấn năng suất, Chương trình 1322 hướng tới xây dựng nền tảng nhân lực vững chắc, tạo điều kiện để doanh nghiệp áp dụng hiệu quả tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, các công cụ cải tiến, qua đó nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh trong dài hạn.

Đào tạo và chứng nhận chuyên gia năng suất

Theo Báo cáo về kết quả thực hiện giai đoạn 2021-2025 của Chương trình 1322, tính đến tháng 11 năm 2025, Bộ Khoa học và Công nghệ đã phối hợp với Tổ chức Năng suất Châu Á (APO) hoàn thành đánh giá và cấp giấy chứng nhận cho 29 chuyên gia năng suất quốc tế theo Chương trình chứng nhận chuyên gia năng suất quốc tế theo tiêu chuẩn APO-PS 101:2023.

Đồng thời, đã ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chuyên gia năng suất quốc gia; xây dựng và phê duyệt Chương trình chứng nhận chuyên gia năng suất quốc gia, chương trình đào tạo, bộ tài liệu đào tạo chuyên gia năng suất quốc gia theo 04 lĩnh vực là nghiên cứu, tư vấn, đào tạo và thúc đẩy.

Đã tổ chức các khóa đào tạo cho 171 học viên từ các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp theo chương trình đào tạo chuyên gia năng suất quốc gia. Tính đến năm 2025, đã có 56 chuyên gia được Văn phòng Chứng nhận chuyên gia năng suất quốc gia đánh giá và cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13751:2023. 

Như vậy, giai đoạn 2021-2025, Bộ Khoa học và Công nghệ đã tổ chức đánh giá và cấp giấy chứng nhận được 85 chuyên gia năng suất quốc gia và chuyên gia năng suất quốc tế.

Mở rộng đào tạo NSCL trong các trường đại học, cao đẳng

Bộ Khoa học và Công nghệ đã nghiên cứu và xây dựng được 06 đề cương học phần năng suất chất lượng cho sinh viên các trường đại học. Tính đến thời điểm hiện tại đã đưa học phần năng suất chất lượng vào 61 chương trình đào tạo chính thức của 12 trường đại học, trong đó có 17 chương trình đào tạo có học phần năng suất chất lượng là môn học bắt buộc, vượt 460% mục tiêu là có 03 chương trình đào tạo quy định học phần năng suất chất lượng là bắt buộc; đã biên soạn và xuất bản được 03 giáo trình về năng suất chất lượng để phục vụ công tác giảng dạy của các nhà trường.

Hiện đang tiếp tục nghiên cứu, xây dựng đề cương học phần năng suất chất lượng để đưa vào nhiều chương trình đào tạo chính thức cho sinh viên ngành kinh tế vận tải và ngành kỹ thuật tại các trường đại học.

Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về NSCL cho cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp và người lao động

Bộ Khoa học và Công nghệ đã xây dựng chương trình đào tạo, tài liệu đào tạo và tổ chức gần 20 khóa đào tạo kiến thức năng suất chất lượng có thời lượng từ 05 đến 25 ngày/khóa cho hơn 400 học viên là cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp trung và người lao động của các doanh nghiệp.

 
Là doanh nghiệp tham gia Chương trình 1322 và triển khai thành công, Nidec Sankyo Việt Nam đã lựa chọn Lean làm nền tảng, kết hợp mạnh mẽ với chuyển đổi số. Doanh nghiệp cũng triển khai hệ thống MES, IoT và phương thức sản xuất kéo, từng bước số hóa toàn bộ quy trình sản xuất. Kết quả cho thấy, doanh nghiệp giảm khoảng 10% nhân lực, tăng 20% công suất máy, đồng thời giảm lỗi và tiết kiệm chi phí.
 

Các bộ ngành, địa phương cũng tích cực triển khai hoạt động đào tạo chuyên gia năng suất chất lượng để tạo lập nhân lực hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa với tổng số được đào tạo là 50.520 lượt học viên, qua đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn các địa phương.

Theo chuyên gia, kinh nghiệm triển khai thời gian qua cho thấy, khi doanh nghiệp hiểu rõ hiệu quả thực tế của các hệ thống quản lý và công cụ cải tiến như ISO, 5S, Kaizen, Lean, TPM… họ sẽ chủ động tìm cách áp dụng. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không biết, không hiểu, thì chính sách hỗ trợ dù tốt đến đâu cũng khó phát huy.

Ông Hoàng Minh Dũng, đại diện Công ty TNHH Nidec Sankyo Việt Nam nhấn mạnh, truyền thông và đào tạo phải được coi là “bước khởi động” bắt buộc trước khi triển khai hỗ trợ chuyên sâu. “Những doanh nghiệp đã tham gia chương trình đều cho thấy hiệu quả rất rõ rệt. Vấn đề là phải giúp doanh nghiệp hiểu và tin rằng năng suất chất lượng thực sự mang lại lợi ích”, ông Dũng chia sẻ.

Mục tiêu chung của Chương trình 1322 là hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên cơ sở áp dụng các giải pháp về tiêu chuần, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, góp phần nâng tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. 

Trong đó, 5 nhiệm vụ, giải pháp cụ thể bao gồm: 

1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động nâng cao năng suất chất lượng;

2. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về năng suất chất lượng;

3. Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiển năng suất chất lượng, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh;

4. Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động nâng cao năng suất chất lượng;

5. Tăng cường năng lực hoạt động tiêu chuẩn hóa và đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuần kỹ thuật.

Nội dung: Hoàng Bách

Thiết kế: Thanh Tùng

Thích và chia sẻ bài viết:

Về đầu trang