Không còn quốc tịch có được mua nhà đất tại Việt Nam?

author 10:49 15/03/2013

(VietQ.vn) - Người gốc VN định cư tại nước ngoài nếu được cơ quan có thẩm quyền của VN cho phép cư trú tại VN từ ba tháng trở lên có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất ổn định, lâu dài tại VN với số lượng không hạn chế.

Hỏi: Trước đây tôi sinh ra lớn lên ở Việt Nam (VN), có quốc tịch VN, nhưng nay tôi mang quốc tịch Nhật Bản mà không còn quốc tịch VN nữa, nay tôi đã về VN và được cấp phép cư trú sáu tháng trong sổ tạm trú. Xin hỏi tôi cần có những điều kiện gì khác để được sở hữu nhà ở gắn liền với đất ở tại VN giống như người VN ở nước ngoài mà còn giữ quốc tịch VN? (Trần Hữu Quang, quangtran6792@..., Hà Tĩnh) 

Trả lời: Căn cứ điểm b, khoản 1, Điều 126 Luật Nhà ở, khoản 1, Điều 121 Luật Đất đai (sửa đổi bổ sung năm 2009); hướng dẫn chi tiết tại khoản 1, Điều 65; điểm b, khoản 1 và điểm b, khoản 2, Điều 66, NĐ 71/2010/NĐ-CP (NĐ 71) thì người gốc VN định cư tại nước ngoài nếu được cơ quan có thẩm quyền của VN cho phép cư trú tại VN từ ba tháng trở lên có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất ổn định, lâu dài tại VN với số lượng không hạn chế phải thuộc một trong năm trường hợp sau: 
 
1. Người về đầu tư trực tiếp tại VN theo pháp luật về đầu tư có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền  của VN cấp; 
 
 
2. Người có công đóng góp với đất nước, bao gồm: người được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng có giấy tờ chứng minh được hưởng chế độ ưu đãi do cơ quan có thẩm quyền của VN cấp; người có thành tích đóng góp trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương, Huy chương, được Thủ tướng CP tặng Bằng khen; người tham gia vào BCH các tổ chức CT-XH của VN; của MTTQVN từ cấp tỉnh trở lên được các tổ chức này xác nhận; người được bầu vào BCH TW hội, người là nòng cốt các phong trào, tổ chức của kiều bào có quan hệ với trong nước và người có những đóng góp, giúp đỡ tích cực cho các cơ quan đại diện hoặc các hoạt động đối ngoại của VN ở nước ngoài được UB Nhà nước về người VN ở nước ngoài hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của VN ở nước ngoài xác nhận; 
 
3. Nhà văn hóa, nhà khoa học, bao gồm: người được phong học hàm, học vị về khoa học, GD, VHNT, TDTT của VN hoặc của nước ngoài, các chuyên gia trong lĩnh vực KT-XH đang làm việc tại VN. Các đối tượng này phải được lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Thủ trưởng các trường ĐH, CĐ, học viện, viện nghiên cứu của VN mời về làm chuyên gia, cộng tác viên, giảng dạy và có xác nhận của cơ quan, tổ chức đã mời về việc đối tượng này đang làm việc;
 
4. Người có chuyên môn, kỹ năng đặc biệt có giấy xác nhận về chuyên môn, kỹ năng của hiệp hội, hội nghề nghiệp VN hoặc của cơ quan cấp Bộ phụ trách lĩnh vực chuyên môn, kỹ năng kèm theo giấy phép hành nghề chuyên môn tại VN do cơ quan có thẩm quyền của VN cấp (nếu pháp luật yêu cầu phải có giấy phép hành nghề) hoặc Giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của VN cấp (có thể tham khảo khoản 3, Điều 19,Thông tư 16/2010/TT-BXD hướng dẫn NĐ 71 về nguyên tắc xác nhận người có chuyên môn kỹ thuật); 
 
5. Người có vợ hoặc chồng là công dân VN sinh sống ở trong nước có giấy tờ chứng nhận kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của VN hoặc của nước ngoài cấp kèm theo hộ khẩu thường trú và GCMND của một bên vợ hoặc chồng là công dân VN ở trong nước.
 
Đối với các giấy tờ, tài liệu nêu trên nếu có các giấy tờ do nước ngoài cấp thì phải dịch ra Tiếng Việt và có chứng nhận của cơ quan công chứng của VN. 
 
Đối với đối tượng người gốc VN theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 66, NĐ 71 phải có hộ chiếu nước ngoài kèm theo giấy tờ xác nhận là người gốc VN do cơ quan có thẩm quyền của VN cấp để chứng minh có gốc VN quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 24, Luật Quốc tịch, được hướng dẫn tại điểm a, khoản 1, Điều 10, NĐ 78/2009/NĐ-CP là một trong các giấy tờ sau đây: bản sao Giấy khai sinh; bản sao Quyết định cho thôi quốc tịch VN hoặc Giấy xác nhận mất quốc tịch VN; giấy tờ khác có ghi quốc tịch VN hoặc có giá trị chứng minh quốc tịch VN trước đây.

Công ty Luật hợp danh FDVN Đà Nẵng; 
193 Nguyễn Tri Phương, TP Đà Nẵng; 
ĐT: 05113 890 568; Website: www.fdvn.vn.
 
Thích và chia sẻ bài viết:

tin liên quan

video hot

Về đầu trang