Quy định trách nhiệm chủ hộ nuôi về phòng, chống dịch bệnh thủy sản

author 09:56 28/12/2024

(VietQ.vn) - Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Phùng Đức Tiến đã ký ban hành Văn bản hợp nhất về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/12/2024.

Theo quy định tại Văn bản hợp nhất về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản, việc phòng, chống và báo cáo dịch bệnh động vật thủy sản thực hiện theo nguyên tắc phòng bệnh là chính, bao gồm giám sát mầm bệnh chủ động, quan trắc môi trường, thu thập thông tin bệnh, thông tin hoạt động nuôi trồng thủy sản kết hợp với thông tin, tuyên truyền và hướng dẫn chủ cơ sở nuôi chủ động thực hiện phòng, chống dịch bệnh.

Đối với các cơ sở sản xuất giống, cơ sở thu gom, ương, dưỡng, kinh doanh và nuôi trồng thủy sản.

Thực hiện phòng, chống dịch bệnh theo quy định tại Điều 14, khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 15 của Luật thú y và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Thiết kế cơ sở đảm bảo các hoạt động vệ sinh, khử trùng, khoanh vùng và xử lý khi dịch bệnh xảy ra thuận lợi, hiệu quả. Cùng đó, nguồn nước phải được xử lý mầm bệnh, kiểm soát các yếu tố môi trường, bảo đảm đủ điều kiện vệ sinh thú y trước khi đưa vào sản xuất; nước thải, chất thải phải xử lý đạt yêu cầu theo quy định trước khi xả thải.

Về giống thủy sản

Phải đảm bảo có nguồn gốc rõ ràng, khỏe mạnh, đảm bảo an toàn dịch bệnh và đáp ứng các Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về giống thủy sản; Giống thủy sản từ cơ sở sản xuất ngoài tỉnh, nhập khẩu phải có Giấy chứng nhận kiểm dịch; kiểm tra chất lượng theo quy định.

Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Phùng Đức Tiến đã ký ban hành Văn bản hợp nhất về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/12/2024. Ảnh minh họa

Về quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản

Phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và có hệ thống nhằm phát hiện những yếu tố có nguy cơ tác động xấu đến môi trường nuôi trồng thủy sản, thông báo kịp thời đến cơ quan quản lý thủy sản, thú y; cảnh báo và hướng dẫn người nuôi thực hiện các biện pháp xử lý và khắc phục cần thiết;

Tiêu chí xác định vùng, điểm và đối tượng quan trắc môi trường phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Vùng quan trắc môi trường bao gồm: Vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, có chung nguồn nước cấp, được xác định theo địa giới hành chính, phù hợp với quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản của địa phương; những nơi thường xảy ra dịch bệnh hoặc có nguy cơ ô nhiễm môi trường; vùng nuôi có diện tích từ 10 ha trở lên đối với nuôi thâm canh và bán thâm canh, từ 200 ha trở lên đối với hình thức nuôi khác, từ 1.000m3 trở lên đối với nuôi lồng, bè.

Điểm quan trắc: Có tính ổn định và đại diện cho toàn vùng; xác định được tọa độ và được đánh dấu trên bản đồ.

Đối tượng quan trắc: Là chất lượng nước vùng nuôi động vật thủy sản được nuôi tập trung theo các quy định hiện hành về phát triển nuôi trồng thủy sản của địa phương (bao gồm chất lượng nước cấp và nước tại cơ sở nuôi).

Quan trắc môi trường bao gồm các thông số như sau: Nhóm I (thông số môi trường thông thường); Nhóm II (thông số hữu cơ và dinh dưỡng); Nhóm III (thông số vi sinh); Nhóm IV (thực vật phù du); Nhóm V (thuốc bảo vệ thực vật); Nhóm VI (kim loại nặng); Nhóm khác (các chất hữu cơ gây ô nhiễm).

Giám sát dịch bệnh động vật thủy sản

Chủ cơ sở nuôi hằng ngày, theo dõi để kịp thời phát hiện động vật thủy sản bị bệnh, bị chết và xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 15 và Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này. Khi có dịch bệnh xảy ra hoặc khi môi trường biến động bất thường, lấy mẫu bệnh phẩm, mẫu môi trường để xét nghiệm phát hiện mầm bệnh; đồng thời báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.

Khi phát hiện động vật thủy sản mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, chết do bệnh hoặc chết nhiều không rõ nguyên nhân hoặc chết do môi trường, thời tiết có trách nhiệm báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Thông tư này. Trong trường hợp dịch bệnh lây lan nhanh trên phạm vi rộng, gây chết nhiều động vật thủy sản, chủ cơ sở nuôi, người phát hiện động vật thủy sản mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, nhân viên thú y xã, Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện có thể báo cáo vượt cấp lên chính quyền và Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh, Cục Thú y để kịp thời tổ chức chống dịch.

Lấy mẫu, chẩn đoán, xét nghiệm xác định mầm bệnh

Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm xác định mầm bệnh. Trong vòng 01 ngày kể từ khi kết thúc việc lấy mẫu, mẫu phải được gửi đến phòng thử. Khi nhận được mẫu bệnh phẩm, phòng thử nghiệm có trách nhiệm thu thập thông tin về mẫu, tổ chức xét nghiệm và trả lời kết quả trong thời hạn: không quá 02 ngày đối với bệnh do vi rút, ký sinh trùng; không quá 04 ngày đối với bệnh do vi khuẩn, nấm; không quá 07 ngày trong chẩn đoán, xét nghiệm tìm tác nhân. Căn cứ tình hình dịch bệnh động vật thủy sản, Cục Thú y ban hành hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật phòng, chống dịch đối với một số bệnh nguy hiểm trên động vật thuỷ sản.

Trách nhiệm và quyền lợi của chủ cơ sở nuôi

Áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; chấp hành các quy định về kiểm dịch, quan trắc môi trường, báo cáo dịch bệnh, lưu trữ các loại hồ sơ liên quan tới quá trình hoạt động của cơ sở như con giống, cải tạo ao đầm, chăm sóc, quản lý động vật thủy sản; xử lý ổ dịch, chất thải và nước thải theo hướng dẫn của Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh143, cơ quan chuyên ngành nuôi trồng thủy sản.

Hợp tác với Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh, Cơ quan quản lý chuyên ngành thủy sản cấp tỉnh trong việc lấy mẫu thủy sản và mẫu môi trường để kiểm tra các thông số môi trường, dịch bệnh, thu thập thông tin xác định các yếu tố nguy cơ liên quan đến môi trường và dịch bệnh động vật thủy sản.

Cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu về quan trắc môi trường, giám sát, phòng, chống bệnh động vật thủy sản theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.

Chỉ sử dụng thuốc thú y có tên trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc có giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y hoặc theo quy định tại khoản 9 Điều 24 Thông tư này; sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản trong Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam. Sử dụng đúng liều lượng của thuốc theo hướng dẫn của nhà sản xuất, cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản; ghi chép quá trình sử dụng các loại sản phẩm này.

Khánh Mai

Thích và chia sẻ bài viết:

tin liên quan

video hot

Về đầu trang