Áp dụng truy xuất nguồn gốc giúp nâng tầm thương hiệu sản phẩm
(VietQ.vn) - Truy xuất nguồn gốc đang tạo ra cuộc phân hóa mạnh trên thị trường nông sản: nhóm minh bạch quy trình dễ dàng vào siêu thị, tăng doanh thu; ngược lại, các cơ sở nhỏ lẻ thiếu mã số vùng trồng, không có QR dần bị loại khỏi kênh phân phối chính thống.
TCVN 12836-1:2020 về kiến trúc mô hình tham chiếu cho hệ thống giao thông thông minh
Tôn vinh 87 đơn vị đạt danh hiệu “Cơ sở, công trình xây dựng sử dụng Năng lượng Xanh năm 2025”
Vinamilk bứt phá ESG với danh hiệu ‘Ngôi sao CSI’ và loạt giải thưởng danh giá 2025
Tại Ninh Bình, vùng Kim Sơn lâu nay nổi tiếng là “vựa mật” đặc hữu của miền Bắc, nhưng mật ong sản xuất nhỏ lẻ, thiếu mã định danh, thông tin truy xuất nên khó cạnh tranh và khó bước vào chuỗi phân phối hiện đại. Chỉ khi tem truy xuất nguồn gốc điện tử được triển khai, bức tranh mới thực sự thay đổi.
HTX nuôi ong 27/7 (xã Kim Đông) đã áp dụng hệ thống truy xuất toàn bộ quy trình nuôi, thu mật, vận chuyển, hạ thủy phần đến đóng gói. Tất cả đều được cập nhật bằng hình ảnh, video. Người tiêu dùng chỉ cần quét QR để theo dõi trọn vẹn hành trình sản phẩm. Anh Tạ Đức Tài, Phó giám đốc HTX, cho biết: “Trước đây mật ong tốt cũng khó chứng minh. Nay sản phẩm đạt chuẩn, dễ vào siêu thị và chuỗi thực phẩm sạch, giá trị tăng rõ rệt.”
Các chuỗi bán lẻ lớn như WinMart, GO!/BigC, Co.opmart hay MM Mega Market đều yêu cầu sản phẩm phải có QR với đầy đủ thông tin: mã số vùng trồng, quy trình chăm sóc, phân bón – thuốc BVTV, ngày thu hoạch, sơ chế – chế biến và chứng nhận an toàn thực phẩm. Thiếu QR đồng nghĩa sản phẩm bị loại khỏi kênh phân phối chính thống.
Hiệu quả minh bạch được chứng minh rõ ràng. Tại HTX Nông lâm nghiệp, Dịch vụ thương mại tổng hợp Po Mỷ (Tuyên Quang), nhờ tem truy xuất và bán hàng trên sàn thương mại điện tử, doanh số online chiếm 70–80% tổng bán lẻ, đạt 2,5 tỷ đồng/năm. Hiện Tuyên Quang có 454 sản phẩm OCOP, và áp dụng QR giúp nâng tầm thương hiệu, đưa sản phẩm vào hệ thống bán lẻ trong nước và tiếp cận thị trường quốc tế.
Tại HTX rau quả sạch Chúc Sơn (Chương Mỹ, Hà Nội), Chủ tịch HĐQT Hoàng Văn Thám cho biết, việc áp dụng truy xuất nguồn gốc là bắt buộc nếu muốn sản phẩm vào siêu thị hay trường học – những kênh tiêu thụ ổn định nhưng yêu cầu khắt khe. Tuy nhiên, thủ tục truy xuất hiện rất phức tạp và tốn kém, mỗi sản phẩm phải qua nhiều bước kiểm chứng, hoàn thiện hồ sơ theo tiêu chuẩn riêng từng đơn vị phân phối. Chi phí tem truy xuất, kiểm nghiệm và đánh giá định kỳ lớn, trong khi giá bán lại bị khống chế, khiến sản phẩm minh bạch phải cạnh tranh với hàng trôi nổi ngoài chợ.

Hệ thống phân phối lớn hiện đều yêu cầu sản phẩm nông nghiệp phải có mã QR truy xuất nguồn gốc.
Một vướng mắc khác là sự chưa đồng bộ giữa các hệ thống truy xuất của bộ, ngành và hệ thống truy xuất nguồn gốc quốc gia, khiến doanh nghiệp mất nhiều thời gian chứng thực thông tin sản phẩm.
Để tháo gỡ, Hà Nội đã ban hành Nghị quyết 53, hỗ trợ 100% chi phí tư vấn cấp mã số vùng trồng (tối đa 15 triệu đồng/mã số) và 100% chi phí thiết lập hệ thống truy xuất đạt chuẩn, thiết kế – nâng cấp bao bì, in tem điện tử (tối đa 20 triệu đồng/cơ sở). Đây là bước tạo đà để nông sản minh bạch dễ tiếp cận thị trường. Tương tự, Ninh Bình đang xây dựng hệ sinh thái nông sản số toàn tỉnh, lấy truy xuất nguồn gốc làm “trục xương sống”, mở rộng áp dụng cho sản phẩm OCOP chủ lực, tập huấn kỹ năng số cho cán bộ, nông dân, xây dựng bản đồ số vùng sản xuất và kết nối với thương mại điện tử.
Theo Giám đốc Trung tâm Đào tạo Phát triển nông nghiệp hữu cơ Biobee Việt Nam Tô Xuân Việt, doanh nghiệp bán lẻ cần phối hợp chặt chẽ với đơn vị sản xuất, xây dựng cơ chế phân biệt hàng sạch – hàng không an toàn, nhằm bảo vệ nông dân và đảm bảo minh bạch thị trường.
Hà Nội cũng đã triển khai hệ thống truy xuất đi kèm kiểm tra – xử lý nghiêm minh để bảo vệ người tiêu dùng và giữ kỷ cương thị trường. Tuy vậy, để hệ thống vận hành hiệu quả, cần tăng độ phủ, khuyến khích mọi cơ sở sản xuất, sơ chế, phân phối – kể cả hộ nông dân, HTX nhỏ – tham gia, đồng thời hỗ trợ kỹ thuật và tạo thuận lợi về thủ tục. Năng lực kiểm tra – hậu kiểm cũng phải nâng cao, bởi khi thị trường mở rộng, thủ đoạn gian lận tinh vi hơn. Kiểm tra liên tục kết hợp phản ánh từ người tiêu dùng là cần thiết.
Truyền thông đóng vai trò quan trọng: người dân cần được hướng dẫn cách kiểm tra mã QR, hiểu quyền lợi khi sử dụng thực phẩm an toàn và được khuyến khích lựa chọn sản phẩm minh bạch, tạo áp lực buộc doanh nghiệp tuân thủ. Đồng thời, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ về chi phí công nghệ, đăng ký mã, đóng gói, tem nhãn và lưu trữ dữ liệu là yếu tố quyết định mở rộng chuỗi sản xuất minh bạch, nâng cao chất lượng chung thị trường.
Với quyết tâm chính trị và hệ thống giải pháp đồng bộ từ công nghệ, quản lý tới giám sát, Hà Nội đang từng bước xây dựng thị trường thực phẩm minh bạch, an toàn và bền vững. Hệ thống truy xuất nguồn gốc không chỉ bảo vệ sức khỏe người dân mà còn củng cố niềm tin, bảo vệ doanh nghiệp chân chính và thúc đẩy kinh tế phát triển ổn định. Nếu chính sách được triển khai nghiêm, kiểm tra duy trì thường xuyên và cộng đồng tham gia tích cực, Hà Nội có thể trở thành hình mẫu cả nước về minh bạch hóa nông sản.
Thanh Hiền









