Sự cần thiết phải giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực quản lý chất thải

author 14:05 04/03/2025

(VietQ.vn) - Mới đây Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phê duyệt Kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực quản lý chất thải đến năm 2030 góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Nguyên nhân dẫn tới tình trạng ô nhiễm không khí

Theo số liệu từ Ngân hàng Thế giới, Việt Nam hiện đứng thứ 21 trên thế giới về lượng khí thải CO2 chiếm khoảng 0,8% tổng lượng khí thải toàn cầu. Mặc dù không nằm trong số các nước phát thải lớn nhất, nhưng lượng khí thải của Việt Nam đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng do tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và dự báo sẽ còn tăng mạnh. Điều này đặt ra nhiều thách thức cho mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia.

Các chuyên gia cho rằng giảm lượng khí thải là cần thiết để hạn chế sự nóng lên toàn cầu. Năm 2024, tình hình phát thải từ nhiên liệu hóa thạch và nạn phá rừng có thể trở nên nghiêm trọng hơn. Hiện tượng El Niño sẽ làm giảm khả năng hấp thụ CO2 của các khu rừng nhiệt đới. Điều này tạo ra nhiều thách thức lớn hơn cho môi trường. Nhiều yếu tố góp phần vào việc gia tăng lượng khí thải CO2 tại Việt Nam.

Ngành công nghiệp hiện đang là một trong những nguồn phát thải CO2 lớn nhất. Các nhà máy và xí nghiệp sử dụng nhiên liệu hóa thạch như than và dầu để sản xuất điện và các sản phẩm công nghiệp khác. Theo thống kê, sản xuất công nghiệp chiếm tới 40% tổng lượng phát thải CO2 của cả nước. Sự phát triển nhanh chóng của ngành này làm tăng áp lực lên môi trường.

Giao thông vận tải là một nguyên nhân quan trọng khác. Việc sử dụng ngày càng nhiều các phương tiện chạy bằng xăng dầu như ô tô và xe máy thải ra một lượng lớn khí CO2. Đặc biệt ở các đô thị, giao thông vận tải là nguồn gây ô nhiễm không khí lớn nhất phát thải vào khí quyển như bụi, các khí CO, VOC và NO2 từ ô tô, xe máy và các phương tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch để hoạt động. Khi các phương tiện này sử dụng nhiên liệu để vận hành, động cơ sẽ phát thải một lượng lớn các chất khí có thành phần độc hại gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe người tham gia giao thông và những người dân sinh sống dọc các tuyến đường giao thông. Lượng phát thải các khí này tăng lên hàng năm cùng với sự gia tăng về số lượng của các phương tiện giao thông đường bộ.

Nhất là khi xảy ra tình trạng ùn ứ giao thông, mức độ ô nhiễm hơi xăng dầu có thể tăng lên 4 - 5 lần so với lúc bình thường. Ô nhiễm khí CO và hơi xăng dầu (HC) thường xảy ra ở các nút giao thông lớn. Do đó, nguồn khí thải từ giao thông vận tải đang trở thành một nguồn gây ô nhiễm chính đối với môi trường không khí ở đô thị, nhất là ở các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.

Việt Nam gia tăng lượng khí thải CO2 gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe và môi trường sống. Ảnh minh họa

Ngành nông nghiệp cũng đóng góp một phần không nhỏ vào lượng khí thải. Quá trình sản xuất phân bón và chăn nuôi gia súc là hai hoạt động chính. Trong đó, khí methane (CH4) từ hoạt động chăn nuôi và khí nitrous oxide (N2O) từ việc sử dụng phân bón là những nguồn phát thải đáng kể. Những khí này có tác động mạnh đến hiệu ứng nhà kính.

Sinh hoạt hàng ngày cũng là một yếu tố cần được xem xét. Việc sử dụng năng lượng trong các hộ gia đình đang gia tăng. Các thiết bị điện tử, hệ thống sưởi và làm mát là những nguyên nhân chính. Nhu cầu sử dụng điện năng tăng cao trong các tháng hè nắng nóng làm tăng lượng khí thải. Điều này cần sự quan tâm đặc biệt từ cộng đồng và chính phủ. Mỗi yếu tố trên đều góp phần làm gia tăng lượng khí thải CO2 tại Việt Nam. Việc hiểu rõ những nguyên nhân này là bước đầu quan trọng trong việc tìm kiếm giải pháp hiệu quả.

Kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực quản lý chất thải và chính sách bảo vệ môi trường 

Để hạn chế tình trạng này, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Quyết định số 4405/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2024 phê duyệt Kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực quản lý chất thải đến năm 2030.

Mục tiêu chung là thực hiện các biện pháp, hoạt động giảm phát thải khí nhà kính, bao gồm khí mê-tan, trong lĩnh vực quản lý chất thải để thực hiện mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính theo đóng góp do quốc gia tự quyết định của Việt Nam và Kế hoạch hành động giảm phát thải khí mê-tan đến năm 2030, góp phần thực hiện mục tiêu đạt phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050.

Mục tiêu cụ thể là thực hiện bằng nguồn lực trong nước giảm 18,3% lượng phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực quản lý chất thải so với Kịch bản phát triển thông thường, tương ứng với 8,46 triệu tấn CO2tđ; trong đó phát thải khí mê-tan giảm 7,28 triệu tấn CO2tđ và lượng phát thải khí mê-tan không vượt quá 40,98 triệu tấn CO2tđ.

Khi có sự hỗ trợ của quốc tế về tài chính, công nghệ phù hợp và đầy đủ, mức giảm phát thải khí nhà kính lĩnh vực quản lý chất thải có thể nâng lên đến 63,5% so với Kịch bản phát triển thông thường, tương ứng với 29,42 triệu tấn CO2tđ; trong đó phát thải khí mê-tan giảm 26,94 triệu tấn CO2tđ và lượng phát thải khí mê-tan không vượt quá 17,50 triệu tấn CO2tđ.

Các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính, bao gồm khí mê-tan, trong lĩnh vực quản lý chất thải đến năm 2030 nhằm thực hiện NDC cập nhật năm 2022 và Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050 đã được điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế triển khai tại các tỉnh, thành phố và chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường, bao gồm 11 biện pháp.

Trong đó, 07 biện pháp về xử lý chất thải rắn: Giảm thiểu, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; xử lý có thu hồi khí mê-tan đối với chất thải rắn sinh hoạt hữu cơ phù hợp; tái chế chất thải rắn; sản xuất phân compost; đốt chất thải rắn và đốt chất thải phát điện; sản xuất viên nén nhiên liệu RDF; chôn lấp có thu hồi khí mê-tan. 02 biện pháp về xử lý nước thải sinh hoạt: tăng cường thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt tập trung; xử lý nước thải sinh hoạt có thu hồi khí mê-tan. 02 biện pháp về xử lý nước thải công nghiệp: giảm phát sinh nước thải công nghiệp tại nguồn; thu hồi khí mê-tan từ xử lý nước thải công nghiệp.

Liên quan tới chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường, tại Điều 5 và Điều 6 Luật bảo vệ môi trường số 72/2020/QH 14 ngày 17/11/2020 quy định rõ: Cần tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường. Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để tăng cường việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, xây dựng văn hóa bảo vệ môi trường.

Chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường. Ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư.

Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách nhà nước với tỷ lệ tăng dần theo khả năng của ngân sách nhà nước và yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường; ưu tiên nguồn kinh phí cho các nhiệm vụ trọng điểm về bảo vệ môi trường.

Bảo đảm quyền lợi của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân đóng góp cho hoạt động bảo vệ môi trường; ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường; thúc đẩy sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường. Tăng cường nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm, tái chế, xử lý chất thải; ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.

Tôn vinh, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Mở rộng, tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế và thực hiện cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường. Thực hiện sàng lọc dự án đầu tư theo tiêu chí về môi trường; áp dụng công cụ quản lý môi trường phù hợp theo từng giai đoạn của chiến lược, quy hoạch, chương trình và dự án đầu tư. Lồng ghép, thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội.

An Dương 

Thích và chia sẻ bài viết:

tin liên quan

video hot

Về đầu trang