TCVN 14290-2:2024 về khảo sát thiết kế khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng trên cạn
(VietQ.vn) - Việc khảo sát thiết kế khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng trên cạn theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14290-2:2024 sẽ giúp việc phục hồi rừng một cách nhanh chóng, phòng chống cháy rừng...
TCVN 14163: 2024 về phân loại thiết bị khai thác thủy sản
TCVN 14287: 2024 về phương pháp xác định sinh khối và trữ lượng carbon rừng
TCVN 7206:2025 đối với quần áo và phương tiện bảo vệ chống nhiệt
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên rừng trên cạn chính là biện pháp lâm sinh phát huy tối đa khả năng tái sinh, phục hồi rừng bằng các biện pháp bảo vệ, chống chặt phá, phòng cháy và chữa cháy rừng, phát dọn dây leo, cây bụi để thúc đẩy thành rừng trong thời hạn xác định. Bên cạnh khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, việc khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có bổ sung cũng thường được thực hiện song song.
Xong để việc khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng mang lại hiệu quả thì cũng nên tuân theo TCVN 14290-2:2024 công trình lâm sinh- khảo sát thiết kế khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng trên cạn do Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Tiêu chuẩn này quy định về nội dung, phương pháp khảo sát và thiết kế khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung đối với rừng trên cạn. Đối tượng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng được quy định theo tiêu chuẩn này.

Khảo sát thiết kế khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng trên cạn nên tuân theo tiêu chuẩn. Ảnh minh họa
Theo đó khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên diện tích chưa đạt tiêu chí thành rừng: Rừng do khai thác kiệt; nương rẫy bỏ hoang, đất có trảng cỏ, cây bụi xen cây gỗ và bãi bồi cửa sông, vùng ven biển có mật độ cây tái sinh mục đích đạt chiều cao trên 0,5 m lớn hơn 500 cây/ha. Mật độ cây tái sinh mục đích phân bố tương đối đều trên toàn diện tích hoặc có các khoảng trống dưới 1000m2. Diện tích tre, luồng, nứa, vầu, lồ ô, ... sau khai thác có tỷ lệ che phủ từ 20% đến dưới 60% và có khả năng tự tái sinh phục hồi thành rừng. Núi đá có cây gỗ tái sinh nhưng chưa đạt tiêu chí thành rừng.
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung, diện tích chưa đạt tiêu chí thành rừng gồm rừng do khai thác kiệt; nương rẫy bỏ hoang, đất có trảng cỏ, cây bụi xen cây gỗ có mật độ cây tái sinh mục đích đạt chiều cao trên 0,5 m từ 300 cây/ha đến dưới 500 cây/ha đối với rừng phòng hộ, rừng sản xuất hoặc từ 100 cây/ha đến dưới 500 cây/ha đối với rừng đặc dụng (trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt). Mật độ cây tái sinh mục đích phân bố không đều hoặc có các khoảng trống từ 1 000 m2 đến dưới 3 000m2.
Khảo sát khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng gồm vị trí và diện tích thì nên sử dụng bản đồ địa hình có tỷ lệ 1: 5 000 hoặc 1: 10 000 là bản đồ gốc hoặc được phóng từ bản đồ địa hình 1: 25 000 có hệ tọa độ gốc VN-2000 làm bản đồ nền.
Xác định nhóm thực bì của từng lô thiết kế khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng cần điều tra ô dạng bản điển hình cho lô khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng nhằm xác định loài chủ yếu, chiều cao trung bình và độ che phủ của thực bì.
Xác định mật độ, chiều cao vút ngọn trung bình, đường kính ngang ngực trung bình và độ tàn che của lô khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng. Xác định mật độ, chiều cao bình quân và phân bố cây tái sinh mục đích. Xác định độ cao tuyệt đối của các lô khu thiết kế khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng. Nên sử dụng máy định vị vệ tinh để đo độ cao tuyệt đối tại 03 vị trí đại diện cho từng lô khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng.
Xác định độ dốc khu thiết kế khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng bằng cách xác định cự ly di chuyển từ địa điểm tập trung đến lô trồng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng. Sử dụng máy định vị vệ tinh đo khoảng cách từ địa điểm tập trung đến từng lô khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng.
Xác định nhiệt độ trung bình năm khu thiết kế khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng nên sử dụng số liệu tại trạm khí tượng gần nhất với nơi khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, tính giá trị trung bình từng nhân tố của ít nhất 3 năm gần nhất với thời điểm thiết kế khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng.
Xác định lượng mưa trung bình năm khu thiết kế khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng trước mắt nên xác định một số tính chất chủ yếu của đất để trồng bổ sung (chỉ khảo sát đối với khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung). Xác định vị trí, diện tích, ranh giới và một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên của từng lô khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng. Cần sử dụng kết quả khảo sát tương ứng với các mục ở trên để gắn và đánh số cho từng lô khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng.
Căn cứ vào đặc điểm sinh học loài hoặc nhóm loài cây trồng bổ sung, mật độ cây tái sinh mục đích hiện có, mục đích kinh doanh và điều kiện lập địa để xác định mật độ cây trồng bổ sung đảm bảo không quá 800 cây/ha; căn xứ vào tiêu chuẩn cây giống, xác định chất lượng cây giống (chiều cao, đường kính gốc tối thiểu); áp dụng tiêu chuẩn quốc gia về cây giống. Trường hợp chưa có tiêu chuẩn quốc gia áp dụng tiêu chuẩn cơ sở hoặc hướng dẫn hoặc quy trình kỹ thuật về cây giống đã ban hành nhưng phải đảm bảo chiều cao cây giống đạt từ 0,5 m trở lên.
Tiêu chuẩn này cũng nêu rõ, căn cứ vào tình hình sinh trưởng phát triển của loài hoặc nhóm loài cây trồng, xác định phương án trồng dặm tối đa 10% mật độ trồng. Căn cứ vào đặc tính sinh học của loài hoặc nhóm loài cây trồng, tuổi cây để xác định chủng loại và liều lượng phân bón thúc.
An Dương









