Các nhà nghiên cứu tiết lộ dưỡng chất ‘vàng’ trong hạt bí ngô giúp phòng bệnh tim, tiểu đường

author 06:16 30/09/2025

(VietQ.vn) - Từng là món ăn vặt quen thuộc ngày tết, hạt bí ngô nay được xếp hạng ‘siêu thực phẩm’ nhờ giàu khoáng chất, chất chống oxy hóa, hỗ trợ tim mạch, xương khớp và giấc ngủ.”

Trong danh sách 100 thực phẩm giàu dinh dưỡng hàng đầu thế giới do chuyên trang ẩm thực BBC Good Food (Anh) công bố, hạt bí ngô – món ăn vặt quen thuộc của người Việt bất ngờ góp mặt ở nhóm dẫn đầu cùng hạnh nhân, hạt chia hay mỡ lợn. Điều này khẳng định giá trị dinh dưỡng vượt trội của một nguyên liệu tưởng như rất bình thường, vốn được trồng bạt ngàn khắp Việt Nam nhờ khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thuận lợi. Mỗi dịp Tết, hạt bí rang giòn luôn hiện diện trong khay bánh mứt, trở thành phần không thể thiếu của văn hóa ẩm thực.

Các phân tích cho thấy hạt bí ngô chứa nhiều magiê, mangan, đồng, kẽm, protein cùng các hợp chất thực vật như phytosterol và chất chống oxy hóa có khả năng trung hòa gốc tự do, bảo vệ cơ thể khỏi tổn thương tế bào. Chỉ cần 1/4 cốc hạt bí đã đáp ứng gần một nửa nhu cầu magiê mỗi ngày – khoáng chất tham gia vào hàng trăm phản ứng sinh học quan trọng, từ sản xuất năng lượng ATP, tổng hợp ARN, ADN đến điều hòa huyết áp. Nhờ vậy, bổ sung hạt bí thường xuyên giúp giảm nguy cơ đột quỵ, đau tim, ngừng tim đột ngột.

Hạt bí ngô chứa nhiều dưỡng chất tốt cho sức khỏe. Ảnh minh họa

Ngoài magiê, hạt bí ngô còn giàu axit béo omega-3 nguồn gốc thực vật, đặc biệt là ALA (alpha-linolenic acid) – loại chất béo cơ thể không tự tổng hợp được nhưng đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa, hỗ trợ hệ thần kinh, giảm viêm và cải thiện sức khỏe tim mạch. Với nam giới, hạt bí và dầu hạt bí được coi là “trợ thủ” tự nhiên cho tuyến tiền liệt nhờ hàm lượng kẽm cao. Nhiều nghiên cứu cho thấy chúng góp phần duy trì hoạt động khỏe mạnh của tuyến này, cải thiện khả năng sinh sản và hỗ trợ bệnh nhân đái tháo đường bằng cách giảm kháng insulin, giảm stress oxy hóa.

Hàm lượng magiê dồi dào trong hạt bí cũng giúp duy trì mật độ xương, hỗ trợ hấp thụ canxi và thúc đẩy quá trình khoáng hóa, nhờ đó giảm nguy cơ loãng xương. Loại hạt này còn chứa tryptophan – axit amin để cơ thể sản xuất serotonin và melatonin, hai hormone quan trọng cho giấc ngủ, giúp ngủ sâu và chất lượng hơn khi ăn một lượng nhỏ vào buổi tối.

TS Rohini Patil, nhà sáng lập phòng khám Nutracy Lifestyle, nhận định hạt bí ngô là nguồn kẽm tuyệt vời để tăng cường hoạt động của tế bào miễn dịch, đồng thời chất chống oxy hóa trong hạt giúp giảm viêm, bảo vệ cơ thể khỏi gốc tự do. Nhờ chứa cả magiê, kẽm, chất xơ và axit béo có lợi, hạt bí trở thành “gói dinh dưỡng” nhỏ gọn cho hệ tim mạch: nhiều nghiên cứu trên động vật chỉ ra dầu hạt bí ngô có thể giảm huyết áp và cholesterol máu – hai yếu tố nguy cơ hàng đầu của bệnh tim.

Một nghiên cứu 12 tuần ở phụ nữ sau mãn kinh cho thấy dầu hạt bí giúp giảm huyết áp tâm trương 7% và tăng cholesterol tốt HDL 16%. Các công trình khác ghi nhận hạt bí làm tăng khả năng tạo oxit nitric – chất giúp mạch máu giãn nở, cải thiện lưu lượng máu, giảm hình thành mảng bám động mạch.

Đối với người mắc đái tháo đường, việc đưa hạt bí vào chế độ ăn cũng mở ra hy vọng: nhiều thí nghiệm trên động vật và nghiên cứu quy mô lớn chỉ ra chế độ giàu magiê có thể giảm nguy cơ mắc bệnh này. Ngoài ra, hạt bí ngô chưa tách vỏ cung cấp lượng chất xơ đáng kể (khoảng 1,1g mỗi 28g hạt), hỗ trợ tiêu hóa, giảm nguy cơ hội chứng chuyển hóa, bệnh tim mạch, tiểu đường tuýp 2 và thừa cân béo phì.

Từ món ăn vặt truyền thống trong ngày Tết, hạt bí ngô đang được “xếp hạng” ngang hàng với các loại hạt nhập khẩu đắt đỏ nhờ hàm lượng dinh dưỡng phong phú. Ăn một nắm hạt bí mỗi ngày không chỉ đáp ứng khoáng chất còn thiếu trong khẩu phần mà còn giúp bảo vệ tim mạch, xương khớp, tăng cường miễn dịch, cải thiện giấc ngủ và duy trì sức khỏe toàn diện – đúng nghĩa “siêu thực phẩm” ngay trong gian bếp Việt.

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12360:2018 bí đỏ quả tươi

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12360:2018 (ASEAN STAN 27:2012) áp dụng cho bí đỏ quả tươi của các loài Cucurbita pepo, C. mixta, C. maxima, C. moschata và các giống lai dùng dưới dạng quả tươi, không áp dụng cho sản phẩm dùng cho chế biến công nghiệp. Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu tối thiểu về chất lượng, phân hạng, kích cỡ, bao gói, ghi nhãn và vệ sinh nhằm bảo đảm bí đỏ tươi đến tay người tiêu dùng đồng nhất, an toàn.

Theo đó, bí đỏ phải nguyên vẹn, còn cuống, tươi, sạch, không có tạp chất nhìn thấy bằng mắt thường, không mùi vị lạ, có hình dạng đặc trưng giống, không bị dập nát hoặc hư hỏng nghiêm trọng, không bị ẩm ngoài vỏ (trừ hơi ngưng tụ nước). Quả phải được thu hoạch ở độ chín thích hợp để chịu được vận chuyển và còn trạng thái tốt khi đến nơi tiêu thụ. Tiêu chuẩn phân bí đỏ thành ba hạng: hạng “đặc biệt” chất lượng cao nhất, hạng I cho phép khuyết tật nhẹ, hạng II yêu cầu tối thiểu với khuyết tật hình dạng, màu sắc nhẹ được chấp nhận.

Dung sai về chất lượng cho phép một tỷ lệ nhỏ quả trong lô không đạt yêu cầu hạng nhưng vẫn trong giới hạn chấp nhận; dung sai về kích cỡ cho phép 10% quả lệch kích cỡ hạng liền kề. Quả được phân loại theo mã kích cỡ dựa trên khối lượng từ trên 5 kg đến dưới 0,5 kg. Bao gói phải sạch, thông thoáng, bền vững, không mùi lạ; sản phẩm trong bao gói phải đồng đều về giống, xuất xứ, độ chín, chất lượng, kích cỡ; nhãn phải ghi tên sản phẩm, giống, hạng thương mại, nguồn gốc xuất xứ, số lượng hoặc khối lượng và thông tin nhà đóng gói. Sản phẩm phải tuân thủ các quy định vệ sinh chung, giới hạn vi sinh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và kim loại nặng theo quy định hiện hành để bảo đảm an toàn thực phẩm.

Vân Thảo (T/h)

Thích và chia sẻ bài viết:

tin liên quan

video hot

Về đầu trang