Lập di chúc như thế nào là hợp pháp?

author 06:00 12/04/2017

(VietQ.vn) - Di chúc hợp pháp là di chúc được lập theo đúng qui định của pháp luật tương ứng tại chế định Thừa kế theo di chúc (chương XXII Bộ luật dân sự 2015)

Sự kiện: Tư vấn pháp luật vietq

Độc giả Trần Tiến Đạt (Đồng Nai): Tôi được bố, mẹ lập di chúc để lại toàn bộ tài sản vào tháng 11/2015, nhưng bố tôi có 1 người con riêng với người vợ trước. Xin hỏi, di chúc như thế nào là hợp pháp? Bản di chúc bố mẹ tôi đã lập tại UBND phường có được coi là hợp pháp không? Có trường hợp nào bản di chúc không được pháp luật công nhận?

Trường hợp người con riêng của bố tôi muốn tranh chấp và đòi quyền thừa kế thì di sản sẽ thực hiện theo di chúc hay được chia như thế nào?

Di chúc như thế nào là hợp pháp?

Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương của người có tài sản muốn để lại tài sản đó cho người khác sau khi mình đã mất. Ảnh minh họa 

Trả lời:

Theo quy định pháp luật thì di chúc là thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển quyền sở hữu tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc có thể thể hiện dưới hai hình thức là di chúc bằng văn bản hoặc bằng lời nói "di chúc miệng".

Để di chúc có hiệu lực và đưa vào áp dụng, đảm bảo quyền lợi của người hưởng thừa kế thì di chúc đó phải là di chúc hợp pháp. Theo đó, di chúc hợp pháp là di chúc tuân thủ các quy định pháp luật về ý chí, nội dung, hình thức, trình tự thủ tục. Cụ thể Bộ luật dân sự năm 2015 quy định :

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

-  Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

-  Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

-  Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

-  Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 BLDS.

-  Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng (Điều 630).

Phát hiện doanh nghiệp sản xuất đồ trang sức mỹ ký xả nước thải chưa xử lý ra môi trường(VietQ.vn) - Công an tỉnh Hà Nam vừa bắt quả tang người phiên dịch của công ty TNHH First Young Products INC tại Hà Nam tự ý cho bơm nước thải chưa qua xử lý ra môi trường.

Để di chúc hợp pháp thì nội dung của di chúc cũng phải tuân thủ quy định tại Điều 631 BLDS, cụ thể:  Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Ngày, tháng, năm lập di chúc;

-  Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

-  Di sản để lại và nơi có di sản.

- Ngoài các nội dung nêu trên, di chúc có thể có các nội dung khác như căn dặn của người có di sản với con cháu, chỉ định nghĩa vụ với người hưởng di sản...

-  Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Đối với di chúc có người làm chứng thì pháp luật quy định mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. (Điều 632).

Trong trường hợp di chúc có người làm chứng mà người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định về nội dung di chúc và điều kiện của người làm chứng theo quy định của pháp luật.

Luật sư Đặng Văn Cường

Văn phòng luật sư Chính Pháp

 

Thích và chia sẻ bài viết:

tin liên quan

video hot

Về đầu trang