QCVN 135:2024/BTTTT về thiết bị camera giám sát sử dụng giao thức Internet

author 06:06 12/07/2025

(VietQ.vn) - Thiết bị camera giám sát sử dụng giao thức Internet là camera kỹ thuật số, có thể kết nối qua giao thức Internet, thực hiện một phần hoặc toàn bộ việc giám sát, ghi hình. Do đó, để đảm bảo an toàn thông tin cần đáp ứng các yêu cầu theo quy chuẩn.

Theo thống kê, thị trường camera giám sát tại Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng kép (CAGR) khoảng 14% mỗi năm trong giai đoạn gần đây, đặc biệt khi nhu cầu chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ IoT (Internet of Things) và phát triển đô thị thông minh được thúc đẩy. Nhất là camera gia đình có mức tăng trưởng cao hơn, đạt khoảng 17%.

Cùng với sự phổ biến của các thiết bị camera giám sát, vấn đề liên quan đến bảo mật thông tin, quyền riêng tư và an toàn dữ liệu ngày càng được quan tâm, nhất là khi nhiều thiết bị được kết nối với Internet.

Đã có những báo cáo về việc camera giám sát bị tấn công, xâm nhập trái phép, dẫn đến nguy cơ mất an toàn thông tin và lộ dữ liệu cá nhân người dùng. Trong bối cảnh nhu cầu camera giám sát tăng vọt tại Việt Nam, Thông tư 21/2024/TT-BTTTT được ban hành, với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị camera đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn, nâng cao tính minh bạch và chất lượng các sản phẩm camera...

Thiết bị camera giám sát sử dụng giao thức Internet là camera kỹ thuật số nên đáp ứng các yêu cầu theo tiêu chuẩn. (Ảnh minh họa)

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 135:2024/BTTTT Thiết bị camera giám sát sử dụng giao thức Internet - Các yêu cầu an toàn thông tin cơ bản được Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư số 21/2024/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2024. Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật an toàn thông tin mạng cơ bản cho thiết bị camera giám sát sử dụng giao thức Internet.

Thiết bị camera giám sát sử dụng giao thức Internet là camera kỹ thuật số, có thể kết nối qua giao thức Internet, thực hiện một phần hoặc toàn bộ việc giám sát, ghi hình.

Mã số HS của thiết bị camera giám sát sử dụng giao thức Internet áp dụng theo Phụ lục C. Quy chuẩn này được áp dụng cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài trên toàn lãnh thổ Việt Nam có hoạt động sản xuất, kinh doanh (bao gồm hoạt động nhập khẩu), khai thác các thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn này.

Theo quy chuẩn, việc khởi tạo mật khẩu duy nhất của thiết bị camera được sử dụng trong bất kỳ trạng thái nào (trừ trạng thái mặc định xuất xưởng) phải là duy nhất cho mỗi thiết bị hoặc do người sử dụng thiết lập. Mật khẩu của thiết bị camera thiết lập sẵn bởi nhà sản xuất, phải được tạo ra bởi cơ chế có khả năng phòng, chống các cuộc tấn công tự động.

Cơ chế xác thực được sử dụng bởi thiết bị camera để xác thực người sử dụng phải sử dụng các mật mã an toàn, phù hợp với mục đích sử dụng, đặc tính công nghệ và nguy cơ, rủi ro. Thiết bị camera có cơ chế cho phép người sử dụng hoặc quản trị viên thay đổi giá trị xác thực một cách đơn giản. Cơ chế xác thực được sử dụng bởi thiết bị camera có khả năng ngăn chặn tấn công vét cạn (brute-force) qua các giao diện mạng.

Quản lý lỗ hổng bảo mật: Nhà sản xuất phải công bố chính sách công bố lỗ hổng bảo mật. Chính sách này bao gồm tối thiểu các thông tin sau: Thông tin liên hệ để tiếp nhận thông tin về lỗ hổng; Thông tin về thời gian đối với các việc.

Thiết bị camera có cơ chế cập nhật cho phép các phần mềm được cập nhật và cài đặt một cách an toàn. Thiết bị camera phải có cơ chế cho phép người sử dụng cập nhật phần mềm một cách đơn giản. Thiết bị camera phải sử dụng các mật mã an toàn để thực hiện đảm bảo an toàn cập nhật.

Nhà sản xuất phải công bố thời hạn hỗ trợ bảo hành đối với từng chủng loại thiết bị camera cho người sử dụng. Các tham số an toàn nhạy cảm phải được lưu trữ an toàn trên bộ nhớ của thiết bị camera. Thiết bị camera sử phải sử dụng các mật mã an toàn để thiết lập kênh giao tiếp an toàn.

Tất cả giao diện mạng và logic của thiết bị camera mà không sử dụng phải được vô hiệu hóa. Dữ liệu cá nhân nhạy cảm được trao đổi giữa thiết bị camera và các dịch vụ liên kết phải được bảo vệ bằng cách ứng dụng mật mã phù hợp với mục đích sử dụng và đặc tính công nghệ. Thiết bị camera phải có chức năng cho phép người sử dụng thu hồi sự đồng ý đối với việc cho phép thiết bị camera thu thập và xử lý dữ liệu cá nhân. Thiết bị camera có chức năng cho phép thiết lập cấu hình để lưu trữ dữ liệu tại Việt Nam.

 An Dương 

Thích và chia sẻ bài viết:

tin liên quan

video hot

Về đầu trang