Giải pháp quản lý, điều hành giá 6 tháng cuối năm 2025
(VietQ.vn) - Trong bối cảnh kinh tế, xã hội thế giới tiếp tục tiềm ẩn nhiều yếu tố không ổn định và tình hình trong nước, kinh tế Việt Nam đang đối mặt với áp lực kép: vừa phải duy trì đà phục hồi tăng trưởng, vừa kiểm soát lạm phát trong ngưỡng hợp lý. Trong bối cảnh đó, công tác quản lý, điều hành giá đã được Chính phủ và các Bộ, ngành triển khai chủ động, linh hoạt và thận trọng, nhờ đó mặt bằng giá cả thị trường cơ bản được kiểm soát, không có tình trạng biến động lớn, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ SXKD và đảm bảo đời sống người dân. Bài viết phân tích tổng quan về giá cả 6 tháng đầu năm 2025 và đề xuất một số giải pháp thuộc về Chính phủ và doanh nghiệp trong công tác điều hành quản lý giá 6 tháng cuối năm 2025.
Sản xuất thông minh – nhân tố then chốt trong cuộc cách mạng công nghiệp hiện đại
Doanh nghiệp Việt ngày càng chủ động áp dụng các công cụ cải tiến và hệ thống quản lý
'Khối chuyển đổi số luôn phải có tư duy ở tầm quốc gia'
1. Tổng quan về giá cả 6 tháng đầu năm 2025
Kinh tế thế giới trong 6 tháng đầu năm 2025 tiếp tục có nhiều khó khăn, thách thức do những tác động từ chiến tranh thương mại Mỹ - Trung và cuộc chiến do Nga phát động nhằm vào Ukraine từ ngày 24/2/2022. Tình hình đã làm cho giá cả nhiều loại hàng hóa, nguyên vật liệu tăng cao, đặc biệt là giá vàng, giá USD, giá xăng, dầu… tạo sức ép, đè nặng lên nền kinh tế toàn cầu, tromg đó có Việt Nam.
Cùng với đó, dịch Covid-19 bùng phát trở lại tại Trung Quốc khiến chính quyền Trung Quốc đã áp dụng nhiều biện pháp phong tỏa nghiêm ngặt dẫn đến nguồn cung bị gián đoạn, gây tình trạng thiếu hụt hàng hóa nghiêm trọng ở nhiều ngành công nghiệp chủ chốt, làm ảnh hưởng lớn đến thương mại trong khu vực cũng như toàn thế giới. Đặc biệt, khi Mỹ áp thuế cao đối với tất cả các quốc gia có quan hệ thương mại với Mỹ, cùng với chiến sự quân sự giữa Nga và Ukraine căng thẳng làm cho một số loại hàng hóa bị hạn chế nguồn cung như các loại dầu ăn, bột mỳ, phân bón… cộng với lệnh trừng phạt, bao gồm cả lệnh cấm thương mại do EU và các nền kinh tế khác áp đặt lên Nga càng làm cho nguồn cung hàng hóa bị thiếu hụt. Mặt khác, cũng chính bởi tình hình chiến sự căng thẳng giữa hai nước Nga - Ukraine dẫn đến nhiều quốc gia khác siết chặt an ninh năng lượng và mặt hàng lương thực trong nước, thực hiện nhiều lệnh cấm hoặc hạn chế xuất khẩu nhiều mặt hàng. Tình hình đó, dẫn đến giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu tăng lên đáng kể, nhiều quốc gia có chỉ số giá tiêu dùng và lạm phát tăng cao. Điển hình, tại Mỹ chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2025 tăng 0,1% so với tháng 4/2025 và tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2024.
Biến động chỉ số giá tiêu dùng tại Việt Nam 6 tháng đầu năm 2025
|
Tháng |
Thay đổi các tháng (%) |
So sánh với cùng kỳ (tăng/giảm) |
|
1/2025 |
+ 0,98 |
+ 3,63 |
|
2/2025 |
+ 0,34 |
+ 3,68 |
|
3/2025 |
- 0,03 |
+ 3,13 |
|
4/2025 |
+ 0,07 |
+ 3,12 |
|
5/2025 |
+ 0,16 |
+ 3,24 |
|
6/2025 (Dự kiến) |
+ 0,18 |
+ 3,31 |
Kết quả trên cho thấy, CPI các tháng đầu năm có sự biến động nhẹ, trong đó tháng 1/2025 tăng 0,98% so với tháng 12/2024, là do ảnh hưởng của Tết Nguyên đán, mức tiêu dùng của dân cư tăng mạnh, dẫn đến giá tăng; tháng 3/2025 giảm nhẹ, chủ yếu do giá xăng, dầu và gạo giảm, tháng 4/2025 tăng nhẹ do giá thực phẩm và giá thuê nhà tăng lên; tháng 5/2025 tăng 0,16% chủ yếu do nhiều nhóm hàng thuốc tây, đồ uống tăng giá; giá tháng 6 dự kiến tăng 0,18 %, chủ yếu do một số mặt hàng điện, nước, vật liệu xây dựng, dịch vụ y tế, giáo dục, đồ uống, thực phẩm tăng nhẹ. Bình quân 6 tháng đầu năm 2025 tăng khoảng 3,21%, lạm phát cơ bản (loại trừ thực phẩm, năng lượng) tăng xấp xỉ 3,1% - 3,33%.
Mặc dù CPI hàng tháng có dao động nhẹ nhưng trong 6 tháng đầu năm lạm phát được kiểm soát ở mức thấp và ổn định;
Cụ thể về một số mặt hàng chính:
+ Đối với mặt hành xăng dầu: trong 6 tháng đầu năm, theo Báoo Đầu tư, giá xăng dầu trong nước có xu hướng giảm ở mức từ 3% - 7% so với đầu năm, giảm khoảng 595 đồng/lít - 1.323 đồng/lít; riêng đối với dầu mazut tăng xấp xỉ 2,25%. Tuy nhiên, tình hình địa chính trị căng thẳng tại Trung Đông nên vào ngày 19/6/2025 giá xăng dầu tăng nhẹ trở lại nhưng vẫn thấp hơn cùng kỳ năm trước.
+ Đối với nông sản: về tổng thể, trong 6 tháng đầu năm 2025, hàng nông sản của Việt Nam duy trì theo xu hướng tích cực. Mặc dù một số mặt hàng có khối lượng giảm nhưng giá trị xuất khẩu vẫn tăng mạnh nhờ giá bán bình quân trên thị trường quốc tế tăng. Đặc biệt là cà phê, hạt tiêu và cao su… các mặt hàng này mặc dù giảm nhẹ về lượng nhưng lại có sự tăng lên về giá.
+ Đối với giá cà phê, tiêu đen: trong 5 tháng đầu năm, giá cà phê trong nước ở mức khá ổn định, dao động từ 120.000 đồng/kg - 120.500 đồng/kg. Tuy nhiên, kể từ đầu tháng 6/2025 đến nay, do chịu áp lực từ giá quốc tế, giá cà phê Việt cuối tháng 6 giảm xuống chỉ còn 92.000 đồng/kg - 92.500 đồng/kg.
Giá cà phê Robusta và Arabica trên thị trường thế giới đang có xu hướng giảm, nhất là cà phê Robusta khoảng 3.381 USD/tấn - 3.816 USD/tấn và Arabica 286 cent - 322 cent.
+ Đối với hạt điều: vào thời điểm tháng 1 - tháng 2/2025, hạt điều thô có giá dao động khoảng 40.000 đồng/kg, nhưng vào thời điểm vụ thu hoạch rộ (tháng 3 - tháng 4), nguồn cung dồi dào hơn nên giá hạ hơn, chỉ khoảng 33.000 đồng/kg - 35.000 đồng/kg, tăng khoảng 10.000 đồng/kg so với cùng kỳ năm 2024. Hạt điều xuất khẩu, theo Cục Hải quan, trong quý 1/2025 loại nhân W320 có giá 6,84 UDDS đến 7,50 USD. Loại W240 có giá từ 7,50 USD đến 8,15 USD/kg; loại nhân xuất khẩu trung bình Q1-Q2 vào thời điểm tháng 4/2024 có giá khoảng 6.730 USD/tấn, trung bình quý 1 khoảng 6.868 USD/tấn, tăng khoảng 28% so với cùng kỳ năm trước. Sở dĩ loại hàng này có giá tăng hơn so với cùng kỳ năm trước do nguyên nhân chính là diện tích trồng điều giảm, gây tình trạng khan hiếm nên giá có xu hướng tăng, đặc biệt giá hạt điều nhân tăng mạnh bởi thương mại toàn cầu tăng, nhu cầu của Mỹ và Trung Quốc tăng cao, đồng thời một số khoản chi phí tăng theo như chi phí logistics và thuế…
+ Đối với cao su: giá cao thu trong 6 tháng đầu năm 2025 có biến động tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước, kể cả giá nội địa và giá xuất khẩu. Giá nội địa bình quân là 386 - 467 VND/kg; giá xuất khẩu là: 185USD - 194 USD/tấn;
+ Đối với giá nguyên liệu lúa: gạo thành phẩm trong nước trong 6 tháng đầu năm nhìn chung là ổn định; giá gạo xuất khẩu đang có xu hướng giảm dần, khoảng 2 USD - 5 USD/tấn;
+ Đối với thịt lợn hơi: tại 3 tháng đầu năm giá thịt lợn hơi có biến động nhẹ, tăng hơn so với năm trước khoảng 10%, mức trung bình khoảng 76,5 nghìn đồng/kg, tiếp theo trong 3 tháng của quý 2, giá thịt hơi vẫn có xu hướng ổn định như 3 tháng đầu năm; giá bán lẻ tại các chợ truyền thống đối với thịt ba chỉ, sườn, nạc vai dao động trong khoảng 150 nghìn đồng/kg đến 180 nghìn đồng/kg tại các chợ truyền thống.
Các yếu tố tác động làm cho CPI tăng chủ yếu do chi phí sinh hoạt thiết yếu như giá thuê nhà, giá điện, giá dịch vụ y tế, giáo dục là nhóm hàng hóa vẫn có xu thế tăng với mức cao hơn CPI bình quân chung.

Ảnh minh họa.
2. Giải pháp quản lý, điều hành giá 6 tháng cuối năm 2025
Để ổn định giá cả, kiểm soát lạm phát và đảm bảo an sinh xã hội 6 tháng cuối năm 2025, cần thực hiện tốt một số giải pháp chủ yếu sau:
• Đối với Chính phủ
Một là, tiếp tục điều hành chính sách tài khóa chủ động, chặt chẽ, phối hợp với chính sách tiền tệ linh hoạt nhằm tạo sự hài hòa, hiệu quả, hợp lý với chính sách kinh tế vĩ mô khác. Để thực hiện giải pháp này, Chính phủ cần xem xét đến việc điều chỉnh thuế tạm thời đối với những mặt hàng thiết yếu như xăng, dầu, phân bón, vật tư nông nghiệp… để có thể giảm giá bán lẻ; kiểm soát chặt chẽ tín dụng trong các lĩnh vực bất động sản, tiêu dùng nhằm tránh hiện tượng đẩy giá lên cao, gây bất ổn tình hình kinh tế - xã hội. Đồng thời, có sự kiểm soát chặt tỷ giá ngoại tệ, đảm bảo tỷ giá hợp lý để giảm áp lực về giá nhập khẩu các nhóm, mặt hàng thiết yếu…; giám sát chặt chẽ việc tích trữ, đầu cơ thông qua việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các chuỗi phân phối, kịp thời xử lý nghiêm minh tình trạng tích trữ, đầu cơ găm hàng, đẩy giá tăng cao.
Trên cơ sở đó, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân, tạo cơ sở cho việc kiểm soát lạm phát. Kiểm soát tốt cung – cầu hàng hóa thiết yếu cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Theo đó, một số mặt hàng chiến lược, thiết yếu đối với đời sống xã hội như xăng, dầu, lương thực, thực phẩm, Chính phủ cần có kế hoạch và thực hiện tăng cường dự trữ quốc gia hợp lý để chủ động trong việc kịp thời can thiệp khi có biến động lớn nhằm duy trì sự ổn định giá của các mặt hàng này; tăng cường sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ cho nông dân về giống cây trồng, phân bón, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và tín dụng nhằm đảm bảo nguồn cung lương thực, thực phẩm ổn định; kiểm soát chặt chẽ đối với hàng hóa nhập khẩu, nhất là các loại hàng phụ thuộc nhiều vào tỷ giá như xăng, dầu, các loại vật tư nông nghiệp… Các Bộ, ngành cần chủ động xây dựng kịch bản điều hành giá đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của mình;
Hai là, theo dõi diễn biến kinh tế thế giới, tình hình lạm phát chung, diễn biến giá cả các mặt hàng nguyên, nhiên liệu và vật tư chiến lược nhằm kịp thời ứng phó trong điều hành sản xuất, cân đối cung cầu và xuất nhập khẩu, tạo điều kiện cho công tác quản lý, điều hành giá nhằm kiểm soát lạm phát trong nước ngay từ những tháng đầu; chủ động nắm bắt diễn biến giá xăng, dầu, nguyên vật liệu chiến lược của thế giới. Trên cơ sở đó, tính toán chính xác mức sử dụng, trích lập quỹ bình ổn giá phù hợp nhằm hạn chế tác động đến giá cả của thị trường trong nước.
Ba là, giám sát, thực hiện kê khai giá, niêm yết giá; công khai các thông tin về giá; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra tình hình chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý giá, thuế, phí lệ phí, nhất là các loại hàng hóa tiêu dùng thiết yếu; xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm, trường hợp đưa tin thất thiệt gây bất ổn thị trường, giá cả… hỗ trợ giá trực tiếp cho nhóm người dân yếu thế như các đối tượng nghèo, công nhân các khu công nghiệp, các nhà máy… về các khoản tiền thuê nhà, tiền điện nước, tiền học phí cho con em họ, đồng thời tăng cường bình ổn giá tại các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng chuỗi thông qua các Chương trình bình ổn giá vào dịp Tết Nguyên đán, ngày lễ lớn…
Bốn là, đối với một số mặt hàng thuộc danh mục Nhà nước định giá, tiếp tục điều hành thận trọng để đảm bảo dư địa điều hành CPI cả năm. Các Bộ, ngành cần có sự phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính, Cục Thống kê để rà soát, tính toán phương án điều chỉnh, đánh giá tác động đối với kinh tế - xã hội, mặt bằng giá; chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để chủ động điều hành khi có dư địa;
Năm là, kiểm soát chặt chẽ mức giá và chi phí nhập, chi phí xuất cấp, chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia với các địa phương bị thiên tai, bão lũ, dịch bệnh… kịp thời ứng phó với những tình huống bất lợi. Trong trường hợp giá một số mặt hàng quan trọng, chẳng hạn như xăng, dầu khi tăng giá mạnh có thể áp dụng quỹ bình ổn xăng dầu hoặc về lâu dài hơn có thể có chính sách giảm thuế… và trong trường hợp thiên tai, biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, gây ra tình trạng thiếu lương thực, thực phẩm, Nhà nước có thể sử dụng lương thực dự trữ; hỗ trợ nông dân về vốn, vật tư để đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp nhằm cung cấp đủ lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng. Mặt khác, cần có sự điều chỉnh kịp thời để tránh sự biến động tăng tỷ giá ngoại tệ, ảnh hưởng đến nhập khẩu hàng hóa…
Sáu là, tiếp tục chú trọng thông tin, tuyên truyền về điều hành giá, nhất là các mặt hàng Nhà nước còn định giá, mặt hàng nhạy cảm đến người dân; công khai, minh bạch thông tin về giá để kiểm soát lạm phát kỳ vọng; hạn chế những thông tin thất thiệt gây hoang mang cho người tiêu dùng và gây bất ổn thị trường.
• Đối với doanh nghiệp
Một là, kiểm soát tốt chi phí đầu vào. Để thực hiện tốt giải pháp này, các doanh nghiệp cần phải thực hiện việc tối ưu hóa quản lý và lập kế hoạch chi phí, rà soát định mức tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng, nhân công theo từng đơn hàng hay từng đơn vị sản phẩm; tăng cường hiệu quả sử dụng tài nguyên, tiết kiệm năng lượng thông qua công nghệ, thiết bị tiết kiệm, thay đổi quy trình hợp lý; chuyển đổi số và ứng dụng phần mềm quản trị chi phí (ERP, kế toán quản trị chi phí) nhằm minh bạch hóa và kiểm soát hiệu quả đầu vào; đẩy mạnh sản xuất, đa dạng hóa nguồn cung, khai thác thị trường nội địa nhằm giảm sự phụ thuộc vào nhập khẩu; đa dạng hóa nhà cung cấp, tìm kiếm nhà cung cấp nguyên liệu thô trong nước hoặc từ các quốc gia khác nhằm tránh sự đứt gẫy chuối cung ứng; lập kế hoạch mua hàng theo chu kỳ giá thấp, đảm bảo hợp đồng dài hạn với các nhà cung cấp để tránh những biến động bất lợi; tăng cường đàm phán giá, điều khoản thanh toán linh hoạt, mua theo nhóm, ngành hàng hoặc có thể thông qua hiệp hội để có giá mua hợp lý; kiểm soát chất lượng hàng mua và thời gian giao hàng để có thể hạn chế chi phí khác phát sinh…
Hai là, ứng dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng; sử dụng máy móc thiết bị có hiệu suất cao, năng lượng tái tạo nhằm giảm chi phí năng lượng và bảo vệ môi trường; tận dụng phế liệu trong quy trình sản xuất để giảm chi phí nguyên, vật liệu, giảm giá thành sản xuất; ứng dụng công nghệ thông tin để giảm giá thành vận chuyển, bảo quản và các chi phí logistics khác; đảm bảo ổn định giá nguyên vật liệu từ các đối tác thông qua việc ký kết các hợp đồng dài hạn;
Ba là, tận dụng chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong bối cảnh 6 tháng cuối năm 2025, nhất là khi nền kinh tế còn đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức; theo dõi sát thông tin chính sách mới như chính sách ưu đãi thuế; tham gia các chương trình hỗ trợ lãi suất vay vốn; tham gia các sàn giao dịch hàng hóa, mua nguyên vật liệu qua sàn giao dịch nhằm tiếp cận giá cạnh tranh; tham gia các hội chợ, kết nối cung cầu, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước…
Bốn là, thực hiện dự trữ nguyên vật liệu chiến lược. Theo đó cần có kế hoạch dự trữ đối với những nguyên, vật liệu quan trọng với khối lượng hợp lý để đến khi cần thiết vẫn có đủ nguyên vật liệu duy trì và phát triển sản xuất;
Năm là, phòng ngừa rủi ro giá cả thông qua việc mua bảo hiểm rủi ro giá; sử dụng công cụ phái sinh như hợp đồng tương lai… để khóa giá nguyên nhiên liệu, ngoại tệ. Đặc biệt cần có sự tính toán hợp lý để điều chỉnh giá bán linh hoạt như áp dụng chiến lược giá phân kỳ: giữ ổn định giá đối với khách hàng truyền thống và có thể điều chỉnh giá đối với các khách hàng mới hoặc với sản phẩm cao cấp; áp dụng chiến lược marketing và truyền thông phù hợp…
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh áp lực lạm phát toàn cầu có xu hướng giảm nhẹ, trong 6 tháng đầu năm 2025, Việt Nam đã kiểm soát khá tốt mặt bằng giá, với chỉ số CPI duy trì ổn định mức 3,2% - 3,3%. Mặc dù vậy, tình hình kinh tế, chính trị thế giới và trong nước từ nay đến cuối năm có thể vẫn có những biến động nhất định.
Do đó, công tác điều hành, quản lý giá vẫn cần phải được thực hiện thận trọng, chủ động và linh hoạt nhằm đảm bảo kiểm soát lạm phát ở mức 4,15%. Các yếu tố cần chú ý để ổn định giá như diễn biến về giá xăng, dầu thế giới, điều chỉnh giá dịch vụ giáo dục, y tế; tình hình biến động về nguồn cung lương thực thực phẩm do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và thiên tai, bão lũ… đồng thời tiếp tục phối, kết hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thanhnien.vn/gia-ca-tang-cao-kinh-te-toan-cau-am-dam-post 1470484.html.
2. Hương Thủy(2021), Giải pháp quản lý, điều hành và bình ổn giá sau tết, báo điện tử Hà Nội mới.
Tapchitaichinh.vn/quan-ly-dieu-hanh-gia-va-nhung-van-de-dat-ra.html.
GS. TS Ngô Thế Chi - Học viện Tài chính









