Trứng ngỗng không phải 'thần dược' cho thai kỳ như lời đồn
(VietQ.vn) - Nhiều bà bầu tin rằng trứng ngỗng giàu dinh dưỡng, giúp thai nhi khỏe mạnh và thông minh. Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng quan niệm này thiếu cơ sở khoa học và tiềm ẩn nhiều hiểu lầm dinh dưỡng.
Tăng cường thanh, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công
Nguy cơ từ sản phẩm 'giảm cân cấp tốc' bùng nổ trên mạng xã hội
Triển lãm tương tác '80 năm rạng rỡ non sông – Con đường Độc lập'
Từ lâu, trong truyền miệng dân gian, việc bà bầu ăn trứng ngỗng được cho là giúp thai nhi khỏe mạnh, thông minh hơn. Tuy nhiên, theo bác sĩ Nguyễn Văn Tiến - Viện Dinh dưỡng Quốc gia, trứng ngỗng cũng là loại trứng gia cầm như các trứng khác, nhưng trọng lượng một quả trứng ngỗng khoảng 300g - nặng gấp 4 lần trứng gà và 3 lần trứng vịt. Về giá trị dinh dưỡng, trứng ngỗng không thể so sánh với trứng gà, cũng như thịt ngỗng so với thịt gà.
Trên 100 g trứng ngỗng chứa khoảng 13 g protein, 14,2 g lipid, 360 µg vitamin A, cùng các khoáng chất như canxi, phốt pho, sắt và nhóm vitamin B. Trong khi đó, trứng gà cung cấp 14,8 g protein, 11,6 g lipid, và lượng vitamin A cao hơn gấp đôi, đạt gần 700 µg.
Điều đáng lưu ý là trứng ngỗng chứa nhiều cholesterol và chất béo hơn, đặc biệt chất béo bão hòa, điều này có thể gây lo ngại cho thai phụ nếu thừa cân, béo phì, mắc tiểu đường hay rối loạn lipid máu. Ngược lại, trứng gà cung cấp dưỡng chất đa dạng hơn và "sạch" hơn từ góc độ an toàn thực phẩm, vì trứng gà thường được đẻ ở khu vực khô ráo, ít vi khuẩn hay ký sinh trùng, giúp giảm rủi ro vệ sinh thực phẩm.

Không có nghiên cứu nào chứng minh ăn trứng ngỗng giúp con thông minh hơn. Ảnh minh họa
Về mặt khoa học, không có nghiên cứu nào chứng minh ăn trứng ngỗng giúp con thông minh hơn. Giá trị trí tuệ của trẻ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như dinh dưỡng toàn diện của mẹ, bổ sung sắt/acid folic, DHA/choline, yếu tố di truyền, môi trường sống và giáo dục sau sinh, chứ không đơn giản chỉ từ món ăn “thần thánh” nào đó.
Nếu bà bầu vẫn muốn đổi bữa bằng trứng ngỗng, chuyên gia dinh dưỡng khuyến nghị chỉ nên ăn 1–2 quả mỗi tuần, không nên thường xuyên quá đặc biệt là nếu có tiền sử béo phì hoặc bệnh tim mạch. Trong khi đó, trứng gà có thể sử dụng 4–6 quả mỗi tuần, là lựa chọn an toàn và phù hợp hơn với nhu cầu dinh dưỡng của thai kỳ.
Bên cạnh đó, mẹ bầu nên ăn đa dạng thực phẩm, đảm bảo đủ các nhóm dinh dưỡng từ bột đường, đạm, chất béo lành mạnh, rau củ quả và sữa. Quan trọng hơn, cần bổ sung DHA, choline, acid folic giúp phát triển não bộ và trí thông minh cho thai nhi.
Trong khía cạnh lựa chọn trứng, để đảm bảo an toàn vệ sinh, bà bầu nên chọn trứng mới, vỏ nguyên, chưa nứt, không lắc nghe tiếng lỏng bên trong. Nên nấu chín kỹ, tránh ăn tái hoặc lòng đào để hạn chế nguy cơ nhiễm khuẩn.
Có thể nói, trứng ngỗng không phải “thần dược” như lời truyền tai. Trong khi trứng gà là lựa chọn đơn giản, an toàn và giàu dinh dưỡng hơn. Sự thông minh và phát triển toàn diện của thai nhi không phụ thuộc vào một loại thực phẩm nào đơn lẻ, mà bắt nguồn từ chế độ dinh dưỡng cân bằng và lối sống lành mạnh của mẹ trong suốt thai kỳ.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11605:2016 quy phạm thực hành vệ sinh đối với trứng và sản phẩm trứng
Tiêu chuẩn này do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố, nhằm hướng dẫn thực hành vệ sinh toàn diện trong sản xuất và chế biến trứng và sản phẩm trứng.
Tiêu chuẩn này áp dụng xuyên suốt chuỗi từ sản xuất ban đầu, chọn lựa, phân loại, bảo quản, vận chuyển đến chế biến và phân phối trứng nguyên vỏ cũng như sản phẩm từ trứng. Mục tiêu chính là đảm bảo trứng an toàn và phù hợp sử dụng, bằng cách áp dụng các nguyên tắc vệ sinh cụ thể, phù hợp với điều kiện của từng cơ sở, kể cả quy mô nhỏ lẻ. Tiêu chuẩn đề cập hai nguồn nhiễm chính: nhiễm từ bên trong trứng trong quá trình hình thành, và nhiễm từ bên ngoài ngay khi gia cầm đẻ hoặc sau đó.
Đặc biệt, việc phân tích mối nguy theo hệ thống HACCP được khuyến nghị áp dụng để xác định và kiểm soát nguy cơ liên quan đến sản xuất và chế biến trứng. Tiêu chuẩn nhấn mạnh yếu tố phối hợp liên ngành giữa cơ sở sản xuất, chế biến và vận chuyển nhằm kiểm soát vệ sinh trong toàn chuỗi từ trang trại đến người tiêu dùng.
Nội dung tiêu chuẩn cũng mô tả các biện pháp cụ thể như làm sạch, khử trùng, kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm, bảo quản, bao gói, ghi nhãn, và truy xuất nguồn gốc nhằm tránh ô nhiễm vi sinh, hóa chất, vật lý và đảm bảo trứng đến tay người tiêu dùng đạt chất lượng tối ưu.
Vân Thảo (T/h)









