Kiểm soát lạm phát trong bất định: Thành quả 6 tháng đầu năm và kỳ vọng cả năm 2025

author 12:35 30/08/2025

(VietQ.vn) - Bài viết phân tích toàn diện kết quả kiểm soát lạm phát 6 tháng đầu năm 2025 và triển vọng cả năm trong bối cảnh kinh tế toàn cầu có nhiều biến động.

Trong nửa đầu năm, CPI bình quân tăng 3,27%, lạm phát cơ bản tăng 3,16% – nằm trong mục tiêu kiểm soát dưới 4% của Quốc hội. Thành quả này đạt được nhờ sự phối hợp hiệu quả giữa các chính sách tiền tệ linh hoạt, tài khóa thận trọng, quản lý giá minh bạch và điều hành thương mại chủ động. Tuy nhiên, bài viết cũng chỉ ra các điểm nghẽn như hiệu quả truyền dẫn chính sách tiền tệ chưa cao, tín dụng tăng chậm, giải ngân đầu tư công còn hạn chế và công tác truyền thông chính sách thiếu nhất quán. Trong 6 tháng cuối năm, áp lực lạm phát gia tăng từ biến động giá dầu, tỷ giá và điều chỉnh giá dịch vụ công.

Tác giả đưa ra ba kịch bản CPI năm 2025, trong đó kịch bản cơ sở dự báo CPI dao động 4–4,5%, phù hợp mục tiêu Quốc hội. Để đạt mục tiêu này, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp: Tiếp tục điều hành tiền tệ linh hoạt; Kiểm soát chi phí đầu vào; Giữ ổn định tỷ giá và giá xăng dầu; Cải thiện giải ngân đầu tư công; Tăng minh bạch thông tin và truyền thông chính sách nhất quán. Kiểm soát lạm phát không chỉ là nhiệm vụ ngắn hạn mà còn là nền tảng đảm bảo ổn định vĩ mô và phục hồi bền vững của nền kinh tế.

Sáu tháng đầu năm 2025, bối cảnh kinh tế thế giới tiếp tục đối mặt với nhiều rủi ro phức tạp. Xung đột địa chính trị kéo dài tại Trung Đông và Đông Âu khiến giá dầu thô biến động mạnh, có thời điểm vượt mốc 85 USD/thùng vào tháng 6/2025 (theo Bloomberg). Cùng với đó, chính sách lãi suất cao duy trì lâu hơn dự kiến tại Mỹ và châu Âu nhằm kiểm soát lạm phát đã gây áp lực lên tỷ giá và dòng vốn toàn cầu.

Đặc biệt, sự phục hồi không đồng đều của kinh tế Trung Quốc khiến chuỗi cung ứng nguyên vật liệu toàn cầu tiếp tục gián đoạn, góp phần đẩy chi phí sản xuất tăng cao tại nhiều nền kinh tế mới nổi. Trong bối cảnh đó, kiểm soát lạm phát trở thành một trong những ưu tiên hàng đầu trong điều hành chính sách vĩ mô ở Việt Nam. Lạm phát không chỉ là yếu tố gây bất ổn kinh tế mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân, đặc biệt là các nhóm thu nhập thấp. Việc giữ CPI ở mức hợp lý trong khi vẫn đảm bảo tăng trưởng GDP trở thành bài toán kép đầy thách thức.

Diễn biến CPI 6 tháng đầu năm 2025

Theo Cục Thống kê, Bộ Tài chính, CPI bình quân 6 tháng đầu năm 2025 tăng 3,27% so với cùng kỳ – cao hơn so với mức tăng của cùng kỳ 2022 (2,44%) và nằm trong ngưỡng kiểm soát theo mục tiêu của Quốc hội (dưới 4%). Mức tăng CPI từng tháng duy trì ổn định, dao động từ 0,2% đến 0,5%, trong đó tháng 6/2025 ghi nhận mức tăng cao nhất là 0,48%. Lạm phát cơ bản (loại trừ các yếu tố biến động mạnh như lương thực, năng lượng) chỉ tăng 3,16%, cho thấy áp lực lạm phát chủ yếu đến từ chi phí đẩy chứ không phải cầu kéo.

Các nhóm hàng hóa và dịch vụ có mức tăng cao. Thực phẩm ăn uống tăng 3,69%, đóng góp 1,24 điểm phần trăm vào CPI. Giá thịt lợn tăng mạnh tới 12,75%, do chi phí chăn nuôi và thức ăn tăng cao. Nhà ở, điện, nước, vật liệu xây dựng tăng 5,73%, đặc biệt giá điện tăng 5,51% sau hai đợt điều chỉnh vào tháng 10/2024 và tháng 5/2025. Y tế và giáo dục tăng nhẹ (1,8% – 2,1%), nhưng vẫn trong khung lộ trình đã công bố trước đó nên không tạo sốc giá.

Ảnh minh hoạ.

Tốc độ tăng CPI được kiểm soát cho thấy hiệu quả phối hợp chính sách giữa các cơ quan điều hành trong một môi trường kinh tế đầy bất định.

Nguyên nhân kiểm soát lạm phát thành công: Phối hợp chính sách chặt chẽ, linh hoạt

Chính sách tiền tệ: Linh hoạt, ổn định và không tạo cú sốc. Ngân hàng Nhà nước đã điều hành chính sách tiền tệ một cách chủ động và linh hoạt, theo hướng “đi trước một bước” nhưng không thắt chặt quá mức. Giữ ổn định lãi suất điều hành từ cuối năm 2023 đến nay, giúp duy trì chi phí vốn hợp lý và tránh làm tăng giá thành tín dụng. Đồng thời, chính sách lãi suất thực dương vẫn được duy trì, góp phần ổn định kỳ vọng lạm phát.

Tăng trưởng tín dụng 6 tháng đạt khoảng 5,8%, tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất – kinh doanh và các ngành ưu tiên. Tỷ giá được điều hành linh hoạt theo tín hiệu thị trường. Mặc dù đồng USD mạnh lên khiến VND mất giá khoảng 3,2%, nhưng nhờ can thiệp kịp thời qua dự trữ ngoại hối và thị trường mở, tỷ giá vẫn trong biên độ kiểm soát, hạn chế được tác động lan truyền từ lạm phát nhập khẩu.

Chính sách tài khóa: Hỗ trợ có mục tiêu, không tạo cầu kéo quá mức. Bộ Tài chính triển khai chính sách tài khóa theo hướng hỗ trợ phục hồi nhưng giữ vững kỷ luật ngân sách: Không điều chỉnh tăng thuế, phí quan trọng như thuế VAT, thuế xăng dầu hay phí bảo vệ môi trường, giúp ổn định mặt bằng giá hàng hóa thiết yếu.

Giải ngân đầu tư công đạt hơn 36% kế hoạch năm, tập trung vào hạ tầng giao thông – năng lượng – đô thị, góp phần tạo dư cung trung hạn mà không gây sốc cầu ngắn hạn. Hỗ trợ giá điện, y tế cho nhóm đối tượng chính sách, hộ nghèo để hạn chế tác động vòng hai từ điều chỉnh giá dịch vụ công.

Điều hành thương mại – cung ứng: Linh hoạt, giảm áp lực chi phí đẩy. Chính sách thương mại đóng vai trò thiết yếu trong giảm giá đầu vào và kiểm soát lạm phát chi phí: Quản lý giá xăng dầu hiệu quả Quỹ Bình ổn giá được sử dụng đúng thời điểm, giữ giá RON95 ổn định quanh mức 22.000–24.000 đồng/lít, dù giá dầu thế giới biến động. Đa dạng hóa nguồn nhập khẩu, giảm phụ thuộc Trung Quốc, giúp giảm giá nhập khẩu đầu vào và tăng khả năng kiểm soát chi phí sản xuất. Xuất siêu đạt 7,63 tỷ USD, hỗ trợ ổn định tỷ giá và giảm áp lực nhập khẩu lạm phát.

Quản lý giá cả: Minh bạch, có lộ trình và phòng ngừa kỳ vọng lan tỏa. Điều chỉnh giá dịch vụ công theo lộ trình công bố trước, tránh tăng giá đồng loạt gây sốc tâm lý thị trường. Công khai, minh bạch chỉ số giá, tăng cường vai trò định hướng truyền thông, qua đó hạn chế kỳ vọng lạm phát tự phát trong xã hội. Tăng cường bình ổn thị trường lương thực – thực phẩm, phối hợp giữa Bộ Công Thương và địa phương để kiểm soát nguồn cung, nhất là dịp Tết Nguyên đán và mùa mưa bão.

Kiểm soát lạm phát đã đạt kết quả tích cực bước đầu, nhưng để duy trì ổn định trong nửa cuối năm, cần khắc phục các hạn chế trong điều hành chính sách kiểm soát lạm phát 6 tháng đầu năm 2025: Hiệu quả truyền dẫn chính sách tiền tệ còn yếu. Tín dụng tăng chậm (5,8%) do doanh nghiệp khó tiếp cận vốn, chính sách tiền tệ chưa tạo đủ lực kích thích đầu tư và sản xuất. Giải ngân đầu tư công chậm tỷ lệ giải ngân mới đạt hơn 36% kế hoạch, phân bổ vốn còn dàn trải, thủ tục phức tạp, chưa phát huy vai trò kích thích cung trung hạn.

Quản lý giá cả thiếu đồng bộ một số địa phương còn bị động, việc điều chỉnh giá dịch vụ công thiếu đánh giá tác động đầy đủ, dễ gây cộng hưởng tăng giá và kỳ vọng lạm phát. Phụ thuộc vào nguồn cung bên ngoài, nhiều nguyên vật liệu đầu vào vẫn phụ thuộc nhập khẩu. Chuỗi cung ứng trong nước phục hồi chưa đồng đều, gây áp lực giá cục bộ. Truyền thông chính sách còn bất cập: Thông tin chưa nhất quán, thiếu kịch bản trung hạn rõ ràng, dễ gây nhiễu tâm lý và tăng kỳ vọng lạm phát trên thị trường.

Những thách thức trong kiểm soát lạm phát 6 tháng cuối năm 2025

Mặc dù CPI nửa đầu năm được kiểm soát, song 6 tháng cuối năm dự báo sẽ đối mặt với nhiều áp lực lạm phát mới.

Biến động từ bên ngoài: Giá dầu thô khó lường nếu giá dầu vượt mốc 100 USD/thùng, CPI có thể tăng thêm 0,2–0,3 điểm % mỗi tháng. Tỷ giá và lãi suất quốc tế tiếp tục gây áp lực USD mạnh hơn và chính sách lãi suất cao kéo dài từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) có thể làm tăng nhập khẩu lạm phát.

Thương mại toàn cầu bất ổn: Căng thẳng thương mại giữa Mỹ – Trung hoặc thay đổi chính sách thuế có thể tác động tới chuỗi cung ứng và giá hàng hóa nhập khẩu.

Áp lực nội địa: Điều chỉnh giá dịch vụ công như y tế, giáo dục, nước sạch… thường tập trung vào cuối năm, có thể gây cộng hưởng vào CPI. Tâm lý thị trường nhạy cảm với truyền thông giá cả – nếu truyền thông chính sách thiếu nhất quán có thể làm tăng kỳ vọng lạm phát phi lý. Cầu tiêu dùng cuối năm phục hồi mạnh, đặc biệt nếu các gói kích cầu được giải ngân mạnh vào quý IV.

Dự báo CPI cả năm 2025 và kịch bản của Tổ điều hành giá, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước

Kịch bản cơ sở CPI bình quân năm 2025 duy trì quanh 4–4,5%, phù hợp với mục tiêu Quốc hội đề ra. Lạm phát cơ bản giữ dưới 4%.

Kịch bản bất lợi nếu giá dầu tăng sốc và tỷ giá biến động mạnh, CPI cả năm có thể vượt 4,8–5,2%, đòi hỏi điều hành chính sách mạnh mẽ hơn.

Kịch bản tích cực nếu giá nguyên liệu quốc tế hạ nhiệt, tỷ giá ổn định, giải pháp kiểm soát giá dịch vụ công hiệu quả, CPI có thể duy trì 3,8–4%.

Giải pháp kiểm soát lạm phát trong 6 tháng cuối năm 2025

Để hiện thực hóa mục tiêu kiểm soát CPI như nghị quyết Quốc hội đã đề ra trong biên độ 4–4,5%, cần đồng bộ các nhóm giải pháp:

Chính sách tiền tệ – linh hoạt, hỗ trợ nhưng kiềm chế lạm phát

Lãi suất điều hành: SBV tiếp tục duy trì mức lãi suất cơ bản ổn định, mặc dù vẫn còn dư địa nâng lên nếu USD mạnh trở lại. Theo Reuters, SBV cam kết “flexible monetary policy” nhằm kiểm soát lạm phát và ổn định thị trường ngoại hối.

Tín dụng tăng có trọng tâm: Mục tiêu tín dụng năm 2025 đạt 16%, tập trung vào xuất khẩu, sản xuất – lĩnh vực thiết yếu cho tăng trưởng GDP, tránh tín dụng tràn lan gây sốt giá. Cuối năm 2024, tín dụng tăng 15,08% so với đầu kỳ.

Ổn định tỷ giá & dự trữ ngoại hối: Dù VND chịu áp lực, SBV cho phép tỷ giá “thả nổi có kiểm soát” và can thiệp linh hoạt để giữ tỷ giá ổn định. IMF ghi nhận cơ chế điều hành linh hoạt giúp ổn định nền kinh tế.

Quản lý thanh khoản & thị trường mở: SBV kích hoạt nghiệp vụ hút/bơm tiền đúng lúc để ngăn tình trạng dư thừa tiền tệ có thể gia tăng lạm phát ngắn hạn.

Chính sách tài khóa & đầu tư công – hỗ trợ có kiểm soát

Không điều chỉnh thuế, phí lớn: Bộ Tài chính chưa tăng VAT, thuế xăng dầu hay phí môi trường, giúp hạn chế áp lực chi phí đùn lên người tiêu dùng cuối cùng.

Giải ngân đầu tư công đạt 36% (tính đến hết tháng 6/2025), hướng tới hạ tầng và năng lực nội tại, tăng nguồn cung trung hạn, không đột ngột tạo áp lực cầu ngắn hạn.

Hỗ trợ có mục tiêu, tránh kích cầu đại trà: Gói hỗ trợ xã hội – y tế – điện năng tập trung vào hộ nghèo và công nhân, không lan rộng gây cầu tiêu dùng nóng.

Chính sách thương mại – kiểm soát giá đầu vào, ổn định thị trường

Giá xăng dầu: Giá dầu thế giới từng vượt 80 USD nhưng SBV thông qua Quỹ Bình ổn Giá duy trì giá RON95 ở mức 22.000–24.000 đồng/lít.

Đa dạng nguồn nhập khẩu: Tăng nhập khẩu nông sản thực phẩm từ ASEAN, Nga… giúp giá lương thực ổn định dù chịu ảnh hưởng từ dầu và khí đốt.

Xuất siêu đạt 7,63 tỷ USD đến hết quý II: Hỗ trợ mạnh cán cân thanh toán, giữ giá VND ổn định, giảm áp lực lạm phát nhập khẩu.

Quản lý giá cả – minh bạch, có lộ trình, kìm kỳ vọng

Điều chỉnh giá dịch vụ công theo lộ trình: Giá điện tăng 5,51% vào tháng 5/2025, nhưng đã được công bố từ cuối 2024; Giáo dục – y tế thực hiện điều chỉnh nhỏ, không tạo cú sốc.

Bình ổn giá thực phẩm: Lương thực – thực phẩm chiếm ~33% giỏ CPI và được quản lý tốt để tăng 3,69% trong 6 tháng đầu; Giá thịt lợn giảm từ ~12,5% (Q1) về ~12,0% vào tháng 5.

Minh bạch thông tin giá cả: Cục Thống kê (GSO) công khai CPI và core inflation từng tháng, giúp điều tiết kỳ vọng lạm phát xã hội.

Chủ động ứng phó với các biến động rủi ro thị trường quốc tế

Cân đối “árbitre” tỷ giá – thanh khoản: SBV sẵn sàng để VND mất giá nhẹ nếu cần hỗ trợ xuất khẩu, nhưng hạn chế ở mức độ kiểm soát thường.

Theo dõi giá dầu & nhiên liệu toàn cầu: Giá dầu từng vượt 80 USD/thùng tháng 5, hiện điều chỉnh về 65–70 USD; SBV và Bộ Tài chính lên kịch bản ứng phó nếu dầu vượt 90 USD.

Tăng cường phối hợp chính sách & truyền thông minh

Đồng bộ chính sách vĩ mô: IMF khen ngợi sự phối hợp giữa SBV, Bộ Tài chính và các bộ ngành nhằm ổn định nền kinh tế .

Truyền thông mạnh mẽ & minh bạch: Nguyễn Thu Oanh (NSO) khẳng định các biện pháp “decisive leadership” của Chính phủ giúp ổn định giá khi giá dầu, lương thực biến động.

Theo dõi sát thị trường hàng hóa chiến lược: Phó Thủ tướng họp thường xuyên, yêu cầu Bộ Tài chính giám sát giá dịch vụ công cho đến cuối năm để chuẩn bị kịch bản CPI tăng 4,15% theo kịch bản ôn hòa.

Các giải pháp điều hành trong 6 tháng cuối năm cần được chuẩn bị bài bản, không chỉ mang tính kỹ thuật mà còn tạo dựng được niềm tin vững chắc với doanh nghiệp và người dân. Sự phối hợp giữa tiền tệ, tài khóa, thương mại và truyền thông chính sách minh bạch sẽ giúp kiểm soát tốt lạm phát dù có biến động từ giá dầu, tỷ giá và cầu cuối năm. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn với chi phí hợp lý để thúc đẩy tăng trưởng. Duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần hoàn thành mục tiêu CPI cả năm ~4% và GDP ~8%.

Thành công bước đầu trong kiểm soát lạm phát 6 tháng đầu năm 2025 là kết quả của sự phối hợp hiệu quả giữa các chính sách tiền tệ, tài khóa, thương mại và quản lý giá cả. Tuy nhiên, con đường phía trước còn tiềm ẩn nhiều bất định và rủi ro. Giữ vững mục tiêu CPI cả năm trong ngưỡng 4–4,5% đòi hỏi sự điều hành nhất quán, linh hoạt, đồng thời tăng cường năng lực dự báo và tính chủ động trong ứng phó chính sách. Kiểm soát lạm phát không chỉ là nhiệm vụ ngắn hạn mà còn là nền tảng đảm bảo ổn định vĩ mô và phục hồi bền vững cho cả nền kinh tế.

Tài liệu tham khảo

1- Bộ Tài chính. (2025). Báo cáo điều hành giá và kiểm soát lạm phát quý II và dự báo cả năm 2025. Văn phòng Ban Chỉ đạo Điều hành giá. 2- Bloomberg. (2025). Crude oil price statistics – June 2025. https://www.bloomberg.com

3- International Monetary Fund. (2025). Vietnam: Staff concluding statement of the 2025 Article IV Mission. https://www.imf.org

4- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. (2025). Thông cáo báo chí về điều hành chính sách tiền tệ và tín dụng 6 tháng đầu năm 2025.

5- Reuters. (2025, June 20). Vietnam's central bank maintains flexible stance amid USD pressure. https://www.reuters.com

6- Tổng cục Thống kê. (2025). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2025.

7- Tổng cục Thống kê. (2025). Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và lạm phát cơ bản tháng 6 năm 2025.

8- World Bank. (2025). Vietnam macro monitoring report – June 2025. https://www.worldbank.org

9- Báo Nhân Dân. (2025, July 1). CPI 6 tháng đầu năm tăng 3,27% – áp lực lạm phát vẫn hiện hữu. https://nhandan.vn

PGS. TS. Ngô Trí Long - Chuyên gia Kinh tế

Thích và chia sẻ bài viết:

tin liên quan

video hot

Về đầu trang