Giới hạn thời gian để bảo dưỡng phương tiện người sử dụng cần phải lưu ý

authorKhánh Mai 05:25 09/03/2023

(VietQ.vn) - Mỗi hãng xe đều đưa ra giới hạn thời gian để bảo dưỡng máy móc khi sau sử dụng. Cần lưu ý khắc phục những hao mòn trong hệ thống để xe hoạt động trơn tru và giảm thiểu sự cố xảy ra bất ngờ, gây mất an toàn giao thông.

Vì sao cần phải bảo dưỡng xe định kỳ

Một chiếc xe lâu không được kiểm tra, bảo dưỡng rất có thể sẽ phát ra những âm thanh hay tạo cảm giác khó chịu cho cả tài xế và hành khách trên xe. Vì vậy, hãy đưa xe đến garage bảo dưỡng khi đến lịch kiểm tra định kỳ. Hỏng hóc hay ăn mòn tự nhiên qua quá trình sử dụng có thể xảy đến với bất kỳ bộ phận nào và với bất kỳ chiếc xe nào. Bảo dưỡng định kỳ giúp đảm bảo các bộ phận và chi tiết của ô tô luôn ở trong trạng thái tốt nhất, làm chậm quá trình hỏng hóc hay ăn mòn. Bảo dưỡng ô tô định kỳ giúp khách hàng ngăn chặn được những hư hỏng nghiêm trọng đối với ôtô, từ đó tiết kiệm chi phí. Việc giữ cho chiếc xe luôn ở trạng thái tốt nhất là một trong những điều kiện giúp đảm bảo sự an toàn cho tài xế và các hành khách trên xe, giúp người lái yên tâm và tập trung vào công việc lái xe hơn.

Các hạng mục bảo dưỡng ô tô

Thay dầu động cơ: Thay thế định kỳ sau mỗi 5.000 km hoặc 6 tháng. Dầu động cơ có tác dụng bôi trơn, làm mát, làm sạch, chống gỉ… cho động cơ ô tô. Nếu dầu động cơ không được thay thế định kỳ sẽ khiến động cơ nhanh hào mòn, dễ bị hư hại, xe bị nóng máy...

Thay lọc dầu động cơ: Thay thế định kỳ sau mỗi 10.000 km. Lọc dầu động cơ có tác dụng loại bỏ cặn bẩn trước khi dầu tham gia vào chu trình bôi trơn mới. 

Thay lọc gió động cơ: Vệ sinh định kỳ sau mỗi 10.000 km, thay thế định kỳ sau mỗi 20.000 – 30.000 km. Lọc gió động cơ có tác dụng loại bỏ bụi bẩn trong không khí trước khi không khí đi vào buồng đốt. Nếu lọc gió không được thay thế định kỳ thì lọc có thể bị tắc nghẹt do bám nhiều bụi bẩn. 

Thay lọc nhiên liệu: Thay thế định kỳ sau mỗi 40.000 km hoặc 2 năm. Lọc nhiên liệu có tác dụng loại bỏ các tạp chất trước khi nhiên liệu đi vào buồng đốt. Nếu lọc nhiên liệu không được thay thế định kỳ, nhiên liệu có thể bị nhiễm bẩn làm giảm hiệu quả đốt cháy, ảnh hưởng đến công suất động cơ.

Thay bugi: Vệ sinh định kỳ sau mỗi 20.000 km, thay thế định kỳ sau mỗi 40.000 km với bugi thường, sau mỗi 100.000 km với bugi Iridi. Bugi có nhiệm vụ tạo ra tia lửa đốt cháy hỗn hợp nhiên liệu và không khí để động cơ sinh công.

Lọc gió động cơ nên được vệ sinh định kỳ sau mỗi 10.000 km, thay thế định kỳ sau mỗi 20.000 – 30.000 km. Ảnh minh họa

Vệ sinh kim phun: Vệ sinh định kỳ sau mỗi 20.000 km. Kim phun có nhiệm vụ phun nhiên liệu để tạo ra sự cháy bên trong buồng đốt. Sau thời gian dài làm việc, kim phun thường bị bám nhiều muội than, cặn bẩn do đó cần vệ sinh.

Thay nước làm mát động cơ: Kiểm tra, bổ sung định kỳ sau mỗi 10.000 km, thay thế định kỳ sau mỗi 40.000 – 60.000 km. Nước làm mát có tác dụng làm mát cho động cơ ô tô. Sau thời gian dài làm việc, nước làm mát ô tô dễ bị bẩn, biến chất… nên cần kiểm tra và thay thế định kỳ.

Kiểm tra điều chỉnh khe hở xu páp: Kiểm tra định kỳ sau mỗi 40.000 km. Khi động cơ làm việc, do xu páp tiếp xúc với khí cháy nhiệt độ cao nên dễ bị giãn nở. Do đó cần có khe hở để khi bị giãn nở vẫn có thể đóng kín vào cuối kỳ nén. Tuy nhiên nếu khe hở quá lớn thì lại khiến thời điểm đóng/mở của xu páp bị sai lệch. Do đó cần thường xuyên kiểm tra điều chỉnh khe hở xu páp về đúng chuẩn.

Thay đai truyền động trục cam: Thay thế định kỳ sau mỗi 100.000 km. Dây curoa cam giúp kết nối bánh đà trục cam và trục khuỷu để tạo nên sự chuyển động đồng bộ và ăn khớp với nhau. 

Kiểm tra các dây đai trên động cơ: Kiểm tra định kỳ sau mỗi 100.000 km (thay thế nếu cần). Dây đai động cơ giúp động cơ dẫn động cho hệ thống điều hoà, bơm két nước, bơm trợ lực lái, máy phát điện… 

Kiểm tra điều chỉnh tốc độ không tải: Kiểm tra định kỳ sau mỗi 100.000 – 120.000 km. Van điều khiển không tải giúp điều khiển tốc độ động cơ ở chế độ không tải. Sau thời gian dài làm việc, đôi khi van sẽ bị sai lệch nên cần kiểm tra và điều chỉnh lại.

Thay dầu hộp số: Thay thế định kỳ sau mỗi 40.000 – 60.000 km. Dầu hộp số có tác dụng bôi trơn, làm sạch, chống gỉ sét cho các chi tiết bên trong hộp số. Sau thời gian dài làm việc, dầu hộp số sẽ bị bẩn, biến chất, độ nhớt không đảm bảo… nên cần thay thế định kỳ.

Thay dầu cầu (dầu truyền động): Thay thế định kỳ sau mỗi 40.000 km. Dầu cầu có tác dụng bôi trơn, giảm lực ma sát cho hệ thống truyền động.

Kiểm tra, bảo dưỡng phanh trước/sau: Kiểm tra định kỳ sau mỗi 10.000 km hoặc 6 tháng. Hệ thống phanh ô tô phải làm việc với tần suất cao trong điều kiện khắc nghiệt do lực ma sát lớn. Vì thế cần kiểm tra thường xuyên. Các hạng mục kiểm tra phanh bao gồm kiểm tra má phanh, xi lanh phanh, bầu trợ lực phanh, chân phanh, phanh ABS…

Kiểm tra, điều chỉnh phanh đỗ: Kiểm tra định kỳ sau mỗi 20.000 – 40.000 km. Hệ thống phanh đỗ giúp cố định khi xe đỗ. Phanh đỗ tuy chịu tải ít hơn phanh chân nhưng hoạt động nhiều hơn nên cũng cần kiểm tra, điều chỉnh định kỳ.

Thay dầu phanh: Kiểm tra định kỳ sau mỗi 10.000 km, thay thế định kỳ sau mỗi 2 – 3 năm. Dầu phanh có tác dụng truyền lực giúp hệ thống phanh hoạt động. Tuy nhiên sau thời gian dài làm việc, dầu phanh thường bị nhiễm nước do đặc tính dễ hút ẩm, ngoài ra dầu cũng bị nhiễm bẩn. 

Thay dầu trợ lực lái: Kiểm tra định kỳ sau mỗi 10.000 km, thay thế định kỳ sau mỗi 60.000 – 80.000 km. Dầu trợ lực lái có tác dụng truyền lực đẩy thanh răng giúp vô lăng xoay chuyển nhẹ nhàng hơn.

Đảo lốp xe: Đảo lốp định kỳ sau mỗi 10.000 km. Vì trọng lượng phân phối ở các trục xe không đều nên lốp xe sẽ mòn không đều. Do đó cần đảo lốp định kỳ để giúp các lốp mòn đều, tận dụng tối đa tuổi thọ của lốp xe.

Kiểm tra hệ thống điều hoà, quạt, sưởi: Kiểm tra định kỳ mỗi 5.000 km hoặc 6 tháng. Kiểm tra vệ sinh lọc gió điều hoà, vệ sinh dàn lạnh (sau mỗi 40.000 km), thay phin lọc ga (sau mỗi 2 năm), kiểm tra ga/bổ sung ga lạnh nếu thiếu…

Kiểm tra van thông gió, hộp các te, các đường ống và đầu nối, kiểm tra rô tuyn, cao su chắn bụi, kiểm tra hệ thống treo (giảm xóc, lò xò…), cao su chắn bụi trục truyền động, kiểm tra hệ thống xả, kiểm tra nắp bình xăng, đường ống, đầu nối hệ thống nhiên liệu, kiểm tra độ rơ vô lăng, các thanh liên kết, thước lái, kiểm tra nước rửa kính, cần gạt mưa, kiểm tra hệ thống còi xe, kiểm tra áp suất lốp, độ mòn lốp xe, kiểm tra bình ắc quy, độ mòn điện cực, kiểm tra hệ thống đèn xe: Kiểm tra định kỳ mỗi 10.000 km hoặc 6 tháng.

Lịch bảo dưỡng xe Toyota

Theo lịch bảo dưỡng xe Toyota, xe cần được bảo dưỡng định kỳ sau mỗi 5.000 km. Toyota Việt Nam phân nội dung bảo dưỡng định kỳ thành 4 cấp sau:
Bảo dưỡng cấp nhỏ: 5.000 km – 15.000 km – 25.000 km – 35.000 km…
Bảo dưỡng cấp trung bình: 10.000 km – 30.000 km – 50.000 km – 70.000 km…
Bảo dưỡng cấp trung bình lớn: 20.000 km – 60.000 km – 100.000 km – 140.000 km…
Bảo dưỡng cấp lớn: 40.000 km – 80.000 km – 120.000 km – 160.000 km…

Lịch bảo dưỡng xe Honda

Theo lịch bảo dưỡng xe Honda, xe cần được bảo dưỡng lần đầu sau 1.000 km đầu tiên. Các lần bảo dưỡng định kỳ tiếp theo là sau mỗi 5.000 km hoặc sau từ 3 – 6 tháng (tuỳ trường hợp nào đến trước). Trong đó đặc biệt có các mốc quan trọng sau: 20.000 km, 40.000 km, 60.000 km, 100.000 km, 120.000 km, 140.000 km, 160.000 km, 180.000 km, 200.000 km…

Lịch bảo dưỡng xe Mazda
Theo lịch bảo dưỡng xe Mazda, xe cần được bảo dưỡng lần đầu sau 1.000 km đầu tiên. Các lần bảo dưỡng định kỳ tiếp theo là sau mỗi 5.000 km hoặc sau từ 3 – 6 tháng (tuỳ trường hợp nào đến trước) với các mốc cụ thể như 5.000 km, 10.000 km, 15.000 km, 20.000 km, 25.000 km…

Lịch bảo dưỡng chi tiết của mỗi mẫu xe trong cùng hãng có thể khác nhau. Ảnh minh họa 

 Lịch bảo dưỡng xe Kia

Theo lịch bảo dưỡng xe Kia, xe cần được bảo dưỡng lần đầu sau 1.000 km đầu tiên. Các lần bảo dưỡng định kỳ tiếp theo là sau mỗi 5.000 km hoặc từ 3 – 6 tháng (tuỳ trường hợp nào đến trước) với các mốc cụ thể như 5.000 km, 10.000 km, 15.000 km, 20.000 km, 25.000 km…

Lịch bảo dưỡng xe Hyundai

Theo lịch bảo dưỡng xe Hyundai, xe cần được bảo dưỡng định kỳ sau mỗi 5.000 km. Hyundai phân nội dung bảo dưỡng định kỳ thành 4 cấp sau:
Bảo dưỡng cấp 1: 5.000 km – 15.000 km – 25.000 km…
Bảo dưỡng cấp 2: 10.000 km – 30.000 km – 50.000 km…
Bảo dưỡng cấp 3: 20.000 km – 60.000 km – 100.000 km…
Bảo dưỡng cấp 4: 40.000 km – 80.000 km – 120.000 km…

Lịch bảo dưỡng xe Ford

Theo lịch bảo dưỡng xe Ford, xe cần được bảo dưỡng lần đầu sau 1.000 km đầu tiên. Các lần bảo dưỡng định kỳ tiếp theo là 10.000 km, 20.000 km, 30.000 km, 40.000 km, 50.000 km, 60.000 km, 70.000 km, 80.000 km, 90.000 km, 100.000 km, 110.000 km, 120.000 km, 130.000 km, 140.000 km, 150.000 km, 160.000 km…

Lịch bảo dưỡng xe Mercedes

Theo lịch bảo dưỡng xe Mercedes cần được bảo dưỡng định kỳ sau mỗi 8.000 km hoặc sau mỗi 12 tháng (tuỳ theo điều kiện nào đến trước). Trên đây chỉ là lịch bảo dưỡng chung của các hãng xe. Lịch bảo dưỡng chi tiết của mỗi mẫu xe có thể khác nhau. Để biết chính xác lịch bảo dưỡng định kỳ của xe mình, chủ xe có thể tham khảo trong Sổ hướng dẫn sử dụng xe, Sổ bảo hành xe hay liên hệ trực tiếp đến hãng xe để được tư vấn chi tiết.
Một số hãng xe hiện nay có ứng dụng theo dõi và nhắc nhở lịch bảo dưỡng xe. Một số hãng xe hạng sang còn cả dịch vụ gọi điện nhắc khách hàng khi xe đến kỳ hạn bảo dưỡng. Chủ xe có thể tham khảo sử dụng những ứng dụng hay dịch vụ này để bảo dưỡng xe đúng hạn.

Lịch bảo dưỡng xe Mitsubishi

Xe Mitsubishi cần được bảo dưỡng lần đầu sau 1.000 km đầu tiên. Các lần bảo dưỡng định kỳ tiếp theo là sau mỗi 5.000 km hoặc sau 4 tháng (tuỳ trường hợp nào đến trước).

Lịch bảo dưỡng xe VinFast

Những xe Vinfast cần được bảo dưỡng định kỳ sau mỗi 7.500 km hoặc sau mỗi 6 tháng (tuỳ theo điều kiện nào đến trước).

Khánh Mai (t/h)

Thích và chia sẻ bài viết:

tin liên quan

video hot

Về đầu trang