TCVN 14290-1: 2024 về khảo sát và thiết kế trồng rừng trên cạn

author 07:18 19/04/2025

(VietQ.vn) - Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14290-1:2024 đưa ra các yêu cầu về khảo sát, thiết kế trồng rừng trên cạn để xác định vị trí, địa lý, nhiệt độ, giống cây trồng... giúp nâng cao hiệu quả kinh tế.

Trồng rừng có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống con người cũng như môi trường. Nó cung cấp nguồn gỗ, củi, tạo ra oxy, điều hòa nước, là nơi cư trú của động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức khỏe của con người.

Rừng còn có khả năng đặc biệt trong việc hấp thụ khí thải nhà kính do hoạt động của con người gây ra và tạo ra oxy. Rừng giữ vai trò trong việc chống biến đổi khí hậu toàn cầu, cung cấp oxy cho khí quyển và hấp thụ lượng khí carbon. Để việc trồng rừng mang lại hiệu quả kinh tế cao thì trước khi trồng nên khảo sát và thiết kế theo tiêu chuẩn giúp việc xác định vị trí, diện tích, nhiệt độ... được chính xác.

Căn cứ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14290-1: 2024 do Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố, việc xác định vị trí và diện tích trên thực địa của khu vực cần thiết kế nên sử dụng bản đồ địa hình có tỷ lệ 1: 5 000 hoặc 1:10 000 là bản đồ gốc hoặc được phóng từ bản đồ địa hình 1:25 000 có hệ tọa độ gốc VN-2000 làm bản đồ nền. Rà soát ranh giới, đo và tính diện tích lô trồng rừng bằng thước dây hoặc máy định vị vệ tinh theo TCVN 13703:2023.

Xác định nhóm thực bì của từng lô thiết kế trồng rừng nên điều tra ô dạng bản điển hình cho lô trồng rừng nhằm xác định loài chủ yếu, chiều cao trung bình và độ che phủ của thực bì, trong đó cần xác định nhóm thực bì của từng lô thiết kế trồng rừng như số lượng ô dạng bản 05 ô nếu diện tích lô rừng khảo sát dưới 5 ha và 10 ô nếu diện tích lô rừng khảo sát từ 5 ha trở lên; diện tích ô dạng bản 16 m2 hoặc 25 m2.

Xác định mật độ, chiều cao vút ngọn trung bình, đường kính ngang ngực trung bình và độ tàn che của lô trồng rừng.

Trồng rừng trên cạn nên khảo sát và thiết kế tuân theo tiêu chuẩn. (Ảnh minh họa)

Điều tra ô tiêu chuẩn điển hình cho lô trồng rừng, trong đó số lượng ô tiêu chuẩn từ 02 ô đến 04 ô tùy theo diện tích lô rừng. Diện tích ô tiêu chuẩn tối thiểu 100 m2. Xác định độ dốc khu thiết kế trồng rừng nên sử dụng thiết bị chuyên dụng có sai số nhỏ hơn hoặc bằng 0,5° để đo độ dốc tại 03 vị trí đại diện cho từng lô trồng rừng. Sử dụng máy định vị vệ tinh đo khoảng cách từ địa điểm tập trung đến từng lô trồng rừng.

Xác định nhiệt độ trung bình năm khu thiết kế trồng rừng sử dụng số liệu tại trạm khí tượng gần nhất nơi trồng rừng, tính giá trị trung bình các nhân tố khí hậu của ít nhất 3 năm gần nhất với thời điểm thiết kế trồng rừng. 

Xác định một số tính chất chủ yếu của đất để trồng rừng sử dụng phương pháp điều tra nhanh một số chỉ tiêu về đá mẹ, loại đất, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới, độ chặt, tỷ lệ đá lẫn và tình hình xói mòn. Sử dụng kết quả khảo sát tương ứng với các mục ở trên để gắn và đánh số cho từng lô trồng rừng bằng phương pháp thiết kế các hạng mục trồng rừng quy định.

Chọn loài cây trồng hoặc nhóm loài cây trồng rừng chính như cây trồng xen (nếu có), cây phù trợ (nếu có). Tùy theo chức năng và độ dốc của từng lô rừng, phương thức xử lý thực bì được xác định bằng cách xử lý thực bì toàn diện đối với rừng sản xuất có độ dốc nhỏ hơn 15°; Xử lý thực bì cục bộ theo băng, theo đám đối với rừng phòng hộ, đặc dụng có độ dốc nhỏ hơn 25°; đối với rừng sản xuất có độ dốc từ 15° đến 25°; Xử lý cục bộ theo hố: đối với rừng phòng hộ, đặc dụng và sản xuất có độ dốc từ 25° trở lên.

Yêu cầu về làm đất toàn diện đối với rừng sản xuất có độ dốc nhỏ hơn 15°; Làm đất cục bộ theo băng, theo đám: đối với rừng phòng hộ có độ dốc nhỏ hơn 25°: rừng sản xuất có độ dốc từ 15° đến 25°; Làm đất cục bộ theo hố đối với rừng phòng hộ, đặc dụng và sản xuất có độ dốc từ 25° trở lên.

Tùy theo chức năng và độ dốc từng lô rừng, phương pháp làm đất được xác định bằng cách làm đất cơ giới đối với rừng sản xuất và phòng hộ có độ dốc nhỏ hơn 15°; Làm đất thủ công áp dụng cho mọi đối tượng trồng rừng và mọi độ dốc; Làm đất thủ công kết hợp cơ giới: đối với rừng sản xuất và phòng hộ có độ dốc từ 15° đến dưới 25°.

Căn cứ các tiêu chuẩn quốc gia, quy trình kỹ thuật hoặc hướng dẫn kỹ thuật hoặc quy định của Bộ, địa phương về kỹ thuật trồng rừng từng loài cây đã được ban hành để lựa chọn chủng loại và liều lượng phân phù hợp, bao gồm phân vô cơ, phân hữu cơ, phân lót được rắc tối thiểu 7 ngày trước khi trồng rừng.

Phương thức trồng rừng theo hỗn giao áp dụng đối với tất cả các loại rừng; trồng ít nhất 2 loài cây được bố trí theo băng, hoặc theo đám hoặc hỗn giao các cây trong cùng một hàng. Trồng thuần loài áp dụng đối với rừng sản xuất; đối với rừng phòng hộ và đặc dụng chỉ trồng thuần loài cho loài cây ưa sáng. Trồng nông lâm kết hợp áp dụng đối với rừng sản xuất và phòng hộ.

Lưu ý cần xác định thời vụ trồng rừng thích hợp theo vùng sinh thái lâm nghiệp. Vùng Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ và Đồng bằng Bắc Bộ lựa chọn mùa Xuân (tháng 1 đến tháng 3 dương lịch) và mùa Thu (tháng 6 đến tháng 9 dương lịch); Vùng Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ: đầu mùa mưa (tháng 5 đến tháng 9 dương lịch).

Tiêu chuẩn cây giống, hạt giống trồng rừng phải đạt chiều cao, giống cây, đường kính gốc tối thiểu, hình thái, tình trạng sâu bệnh hại đối với cây giống và chất lượng đối với hạt giống.

Căn cứ tình hình sinh trưởng phát triển của thực bì, biện pháp làm đất và đặc tính sinh học của loài hoặc nhóm loài cây trồng, xác định số lần, phương án, cách thức phát dọn thực bì, làm cỏ, xới đất và vun gốc. Căn cứ tình hình sinh trưởng phát triển của loài hoặc nhóm loài cây trồng, xác định phương án trồng dặm tối đa 10% mật độ trồng. Căn cứ vào đặc tính sinh học của loài hoặc nhóm loài cây trồng, tuổi cây để xác định chủng loại và liều lượng phân bón thúc. Phương pháp điều tra phục vụ phòng, chống sâu, bệnh hại áp dụng tại TCVN 8927:2023 và TCVN 8928:2023

An Dương 

Thích và chia sẻ bài viết:

tin liên quan

video hot

Về đầu trang