TCVN 13589-12:2023 phương pháp đo góc cắm của đá trong thăm dò khoáng sản
(VietQ.vn) - Trong quá trình đánh giá, thăm dò khoáng sản thì việc đo góc cắm của đá là vô cùng quan trọng. Vì vậy để đảm bảo tính chính xác thì việc đo góc cắm nên tuân theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13589-12:2023
TCVN 13979:2024 thức ăn hỗn hợp cho cá chim vây vàng
TCVN 13584-4:2023 hố thu nước có tấm chắn chất lỏng nhẹ cho tòa nhà
TCVN 13866:2023 xác định độ ổn định kích thước của thanh định hình polyvinyl clorua
Để bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và thực hiện đánh giá, thăm dò, khai thác khoáng sản trong khu vực được phép hoạt động, tổ chức, cá nhân phải đo góc cắm các điểm khép góc khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản theo tọa độ ghi trong Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản.
Phương pháp đo góc cắm của đá là phương pháp sử dụng bộ thiết bị chuyên dụng thả vào lỗ khoan để xác định góc nghiêng của các lớp đất đá hoặc khe nứt so với phương nằm ngang dọc thành lỗ khoan trong quá trình khai thác và thăm dò khoáng sản. Nguyên lý của phép đo góc cắm đó là mặt phân lớp cắt qua giếng khoan tạo thành một vết cắt hình elip. Trên vết cắt đo khi chọn được ít nhất ba điểm ta dựng được một mặt phẳng phân lớp. Tuy nhiên để đảm bảo tính chính xác phương pháp đo góc cắm của đá nên tuân theo tiêu chuẩn quy định.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13589-12:2023 điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản - Địa vật lý lỗ khoan - Phần 12- phương pháp đo góc cắm của đá do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố quy định nội dung kỹ thuật phương pháp đo góc cắm của các lớp đá trong lỗ khoan phục vụ công tác điều tra, đánh giá địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản; khảo sát địa chất thủy văn, địa chất công trình; điều tra tai biến địa chất và môi trường. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho điều tra, đánh giá và thăm dò dầu khí.

Việc đo góc cắm của đá trong quá trình thăm dò khoáng sản nên tuân theo tiêu chuẩn để đảm báo chính xác, hiệu quả. Ảnh minh họa
Yêu cầu kỹ thuật đo góc cắm của đá được thực hiện liên tục trong quá trình kéo thiết bị đo từ đáy lên miệng lỗ khoan. Trong quá trình đo ghi phải luôn giữ cho tốc độ kéo cáp không đổi từ đáy lên miệng lỗ khoan. Quan sát đồ thị đường cong đo trên phần mềm đo, ghi số liệu khi thả đầu đo xuống đáy lỗ khoan, xác định các vị trí có ống chống, vị trí có các dị thường để định hướng cho công tác đo và chọn lựa các vị trí đo kiểm tra và đo chi tiết dị thường ở tỷ lệ lớn hơn. Ghi kết quả đo khi bắt đầu kéo cáp từ đáy lên miệng lỗ khoan. Tỷ lệ ghi của phương pháp được quy định bằng số điểm ghi số liệu trên một mét chiều sâu dọc thành lỗ khoan. Thông thường tỷ lệ ghi là 0,1m/điểm ghi số liệu.
Tốc độ kéo cáp thông thường nên chọn tốc độ từ 400-600 m/h. Chọn tốc độ kéo cáp theo hồ sơ kỹ thuật của máy đo. Khi đo đồng thời với các phương pháp khác phải đảm bảo nguyên tắc tốc độ kéo cáp không được lớn hơn tốc độ kéo cáp tối đa cho phép của một trong số các phương pháp tham gia.
Công tác đo kiểm tra được thực hiện trong cùng thời gian đo lỗ khoan (trước khi kết thúc đo địa vật lý trong lỗ khoan). Khối lượng đo kiểm tra được thực hiện bằng cách đo lặp lại 7-10% chiều sâu đo địa vật lý lỗ khoan, nhưng không ít hơn 10m trong mỗi lỗ khoan. Việc đo kiểm tra phải thực hiện trên đoạn lỗ khoan có sự thay đổi lớn nhất về số liệu đo với cùng tốc độ kéo cáp và bước ghi số liệu.
Tiêu chuẩn này cũng hướng dẫn đánh giá chất lượng tài liệu đo góc cắm trong lỗ khoan gồm sự lặp lại của đường cong đo và đường cong đo kiểm tra phải đồng dạng; Sai số tương đối giữa số đo và số đo kiểm tra trên cùng chỉ số chiều sâu lỗ khoan phải nằm trong giới hạn cho phép.
Tài liệu thực địa (tài liệu nguyên thủy) gồm các phai ghi số liệu đo, phai đo kiểm tra, nhật ký ghi chép tại lỗ khoan, biên bản thi công địa vật lý lỗ khoan và các tài liệu liên quan khác. Toàn bộ tài liệu thực địa phải được lưu giữ một cách hệ thống theo từng vùng đo, tuyến đo trong máy tính điện tử. Nghiêm cấm can thiệp vào các phai số liệu nguyên thủy. Phân tích, giải đoán kết quả Chuyển đường cong đo từ phần mềm đo ghi số liệu sang phần mềm xử lý, biểu diễn số liệu cho phù hợp với yêu cầu của phần mềm xử lý số liệu.
Tất cả các phép đo nguyên thủy phải xử lý trên từng lỗ khoan, phải được sắp xếp một cách khoa học, hệ thống, theo quy luật thống nhất trong từng vùng đo và được ghi chép cụ thể về hệ thống đường dẫn trong nhật ký đo địa vật lý lỗ khoan.
Việc phân tích kết quả khá phức tạp, các hãng sản xuất đều đã đưa ra phương pháp tính toán chi tiết cho từng kiểu đầu đo khác nhau và xây dựng thành phần mềm máy tính để tính toán tự động góc cắm, hướng cắm của đối tượng theo chiều sâu dọc trục lỗ khoan.
Kết quả phương pháp đo được biểu diễn trong thiết đồ địa vật lý lỗ khoan gồm các đường cong đo và đường cong đo kiểm tra; Kết quả xác định góc cắm của các cấu tạo địa chất dọc thành lỗ khoan. Thiết đồ địa vật lý lỗ khoan phải được thể hiện chung trong tổ hợp phương pháp địa vật lý lỗ khoan, cột địa tầng địa vật lý, cột địa tầng địa chất, các giá trị dị thường địa vật lý và thống nhất trong toàn vùng đo.
Báo cáo kết quả đo góc cắm trong lỗ khoan được lồng ghép chung trong công tác đo địa vật lý lỗ khoan của toàn vùng đo, thường gồm các dạng tài liệu sau: Các file đo và đo kiểm tra được quản lý và lưu trữ hệ thống trên máy tính. Bảng phương vị và góc cắm dọc trục lỗ khoan.
Báo cáo thuyết minh công tác đo được lập chung với tổ hợp phương pháp địa vật lý lỗ khoan khác, các nội dung chính như phương pháp và kỹ thuật đã sử dụng như chất lượng tài liệu, khối lượng công việc. Các phương pháp xử lý, giải đoán tài liệu địa vật lý. Giải thích địa chất kết quả địa vật lý. Đánh giá mức độ giải quyết nhiệm vụ.
An Dương









