Hưng Yên tăng cường các giải pháp truy xuất nguồn gốc, nâng cao giá trị sản phẩm
(VietQ.vn) - Tỉnh Hưng Yên có nhiều sản phẩm nông sản và đặc sản truyền thống nổi bật, việc xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc tích hợp với quy trình sản xuất không chỉ là xu hướng mà còn là giải pháp chiến lược để bảo vệ thương hiệu và tạo niềm tin cho người tiêu dùng.
Hải Phòng nâng cao năng suất chất lượng qua giải pháp tiêu chuẩn và truy xuất nguồn gốc
Nhìn lại 5 năm triển khai Đề án 100 về truy xuất nguồn gốc
Truy xuất nguồn gốc: Áp lực hay cơ hội cho doanh nghiệp Việt?
Hưng Yên là tỉnh có nhiều sản phẩm hàng hóa đặc trưng nổi tiếng. Để phát huy và nâng cao giá trị hàng hóa, tỉnh Hưng Yên đã ban hành, triển khai các chương trình, đề án về xây dựng và phát triển nhãn hiệu, thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho nhiều sản phẩm hàng hóa: Chương trình phát triển tài sản trí tuệ, chương trình OCOP, chương trình phát triển cho sản phẩm chủ lực của địa phương, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia...
Thông qua các chương trình đề án, hằng năm cơ quan chức năng và địa phương ở tỉnh Hưng Yên tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về sở hữu trí tuệ; bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm đặc thù của địa phương; hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm đặc sản, sản phẩm OCOP; triển khai các hoạt động bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; tổ chức trưng bày, triển lãm, hỗ trợ xây dựng hệ thống mã số, mã vạch giúp quản lý, giám sát, nâng cao uy tín và giá trị cho sản phẩm…
Để khuyến khích, nâng cao hiệu quả khai thác nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa, tỉnh Hưng Yên đẩy mạnh hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm đặc sản, sản phẩm chủ lực của địa phương; thực hiện 13 dự án tạo lập và phát triển nhãn hiệu địa phương; hỗ trợ xây dựng các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP nhằm giới thiệu, quảng bá và đẩy mạnh tiêu thụ những sản phẩm đã được cấp văn bằng bảo hộ, như: Gỗ, long nhãn, hạt sen sấy, nghệ Chí Tân, cây cảnh…

Hưng Yên tăng cường truy xuất nguồn gốc các sản phẩm địa phương nhằm minh bạch và bảo vệ thương hiệu. Ảnh: Hồng Vân
Đặc biệt, trong bối cảnh cạnh tranh thị trường ngày càng gay gắt và yêu cầu minh bạch xuất xứ hàng hóa tăng cao, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hưng Yên đã phối hợp với Trung tâm Mã số, mã vạch Quốc gia thực hiện mô hình xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc tích hợp quy trình sản xuất cho 20 sản phẩm, hàng hóa chủ lực trên địa bàn gồm: tương bần, long nhãn bọc hạt sen, long nhãn tết, long nhãn xoáy, hạt sen sấy giòn, mật ong hoa nhãn, hạt sen khô, đông trùng hạ thảo khô đóng lọ, đông trùng hạ thảo khô nguyên con, kẹo lạc Đông Hưng, bánh nướng Đông Hưng, bánh ngũ cốc Đông Hưng, hương vòng, hương nén, cải cầu vồng, ớt ngọt, cần tây ngọt, cà chua, cải ngọt. Theo đánh giá, đến nay các sản phẩm, hàng hóa trên cơ bản đã được hỗ trợ xây dựng thành công hệ thống truy xuất nguồn gốc.
Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hưng Yên ông Nguyễn Xuân Hải cho rằng, hệ thống truy xuất nguồn gốc giúp ghi nhận toàn bộ thông tin về quy trình sản xuất, chế biến và phân phối, từ khâu nguyên liệu đến tay người tiêu dùng. Điều này không chỉ tăng tính minh bạch mà còn ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái, vốn là vấn đề nhức nhối trong quản lý thị trường. Đối với các doanh nghiệp và hộ sản xuất địa phương, hệ thống này trở thành công cụ quản lý và định danh thương hiệu, đồng thời hỗ trợ kết nối sản phẩm với các tiêu chuẩn chất lượng quốc gia và quốc tế.

Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hưng Yên ông Nguyễn Xuân Hải.
Ngoài ra, việc áp dụng truy xuất nguồn gốc còn giúp định hướng sản xuất theo chuẩn mực hiện đại, thúc đẩy số hóa chuỗi cung ứng và quản lý dữ liệu sản phẩm. Những bước đi này không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước mà còn tạo điều kiện thuận lợi để các sản phẩm Hưng Yên tiếp cận các chuỗi cung ứng quốc tế, nơi yêu cầu về minh bạch và an toàn thực phẩm ngày càng cao.
Tuy nhiên, triển khai truy xuất nguồn gốc cũng đặt ra nhiều thách thức. Đầu tiên là vấn đề chuẩn hóa thông tin và kết nối dữ liệu giữa các đơn vị sản xuất, từ nông dân, cơ sở chế biến đến doanh nghiệp phân phối. Thứ hai là chi phí áp dụng công nghệ, đặc biệt đối với các hộ sản xuất nhỏ lẻ, có thể trở thành rào cản nếu không có sự hỗ trợ từ chính quyền và các cơ quan chuyên môn. Cuối cùng, việc nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về việc tra cứu và kiểm chứng nguồn gốc sản phẩm cũng là yếu tố quyết định hiệu quả của hệ thống.
Do đó, tỉnh tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao giá trị hàng hóa, nhất là các sản phẩm đặc trưng; rà soát, ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy khai thác tài sản trí tuệ được tạo ra từ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách trên địa bàn tỉnh.
Đồng thời, tỉnh khuyến khích ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm theo chuỗi; quan tâm gắn việc đăng ký bảo hộ với thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm, kết nối giao thương và tìm kiếm thị trường tiêu thụ; áp dụng đồng bộ các giải pháp từ giống, sản xuất, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ, quảng bá các sản phẩm của địa phương.
Không ngừng tăng cường quản lý, khai thác, phát triển chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận đã được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và sản phẩm đã được chứng nhận OCOP gắn với đăng ký mã số vùng trồng, an toàn thực phẩm, chứng nhận chất lượng và xác thực, truy xuất nguồn gốc sản phẩm được bảo hộ. Hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, quảng bá và triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm khai thác, phát triển giá trị các tài sản trí tuệ. Bên cạnh đó, tỉnh tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nhất là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong môi trường kỹ thuật số. Đây là những bước đi chiến lược hướng tới thị trường minh bạch, bền vững và hội nhập, đồng thời góp phần nâng cao năng lực quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm.
An Dương









