Xuất khẩu hồ tiêu vượt mốc 1 tỷ USD và tiêu chuẩn cần đáp ứng đối với hồ tiêu
(VietQ.vn) - Tính từ đầu năm đến giữa tháng 10, xuất khẩu hồ tiêu đạt 209.933 tấn hồ tiêu các loại; Tổng kim ngạch xuất khẩu vượt mốc 1 tỷ USD và đạt 1,0493 tỷ USD.
Hoa Kỳ rà soát hành chính lệnh áp thuế chống bán phá giá ống thép dẫn dầu từ Việt Nam
Việt Nam có nhiều thuận lợi phát triển thị trường Halal đầy tiềm năng
Ngành dệt may trước áp lực chuyển đổi quy trình sản xuất theo hướng xanh hóa
Theo Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPSA), nửa đầu tháng 10 (1-15/10), Việt Nam đã xuất khẩu 9.039 tấn hồ tiêu, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 58,3 triệu USD. Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu chính chiếm 31,7% đạt 2.865 tấn, trong khi đó Olam là doanh nghiệp xuất khẩu lớn nhất đạt 1.424 tấn, chiếm 15,8%. Tiếp theo là các doanh nghiệp Nedspice Việt Nam đạt 945 tấn, Phúc Sinh đạt 793 tấn, Trân Châu đạt 761 tấn và Liên Thành đạt 578 tấn.
Tại một số tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông thương lái đang thu mua tiêu đen với giá cao nhất là 144.500 đồng/kg; tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đang thu mua hồ tiêu với giá 143.500 đồng/kg; tại Bình Phước và Gia Lai, giá tiêu là 143.000 đồng/kg.
Ảnh minh họa
Trước đó, VPSA cho hay, 9 tháng đầu năm, Việt Nam đã xuất khẩu được 200.894 tấn hồ tiêu các loại, trong đó, tiêu đen đạt 177.953 tấn, tiêu trắng đạt 22.941 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 991 triệu USD, trong đó, tiêu đen đạt 781,9 triệu USD, tiêu trắng đạt 142,1 triệu USD. So với cùng kỳ năm 2023, lượng xuất khẩu giảm 1,7%; tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu lại tăng đến 46,1%. Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen 9 tháng đạt 4.852 USD/tấn, tiêu trắng đạt 6.461 USD/tấn, tăng lần lượt 40,9% đối với tiêu đen và 30,4% đối với tiêu trắng so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, tính từ đầu năm đến ngày 15/10, xuất khẩu hồ tiêu đạt 209.933 tấn hồ tiêu các loại; tổng kim ngạch xuất khẩu vượt mốc 1 tỷ USD và đạt 1,0493 tỷ USD.
Hạt tiêu đen cần đáp ứng một số điều kiện để xuất khẩu sang thị trường nước ngoài
Tiêu chuẩn kỹ thuật xanh khô được quy định rõ tại Tiêu chuẩn TCVN 11454:2016 (ISO 10621:1997). Theo đó, để hạt tiêu xanh khô có thể xuất khẩu sang thị trường nước ngoài, cần đáp ứng được một số điều kiện như:
Màu sắc: Các hạt phải có màu đặc trưng của hạt tiêu xanh ở độ chín thích hợp.
Côn trùng, nấm mốc, v.v...: Hạt tiêu xanh khô không được chứa côn trùng sống và nấm mốc, đặc biệt không chứa xác côn trùng, mảnh xác côn trùng và chất nhiễm bẩn của động vật gặm nhấm có thể nhìn thấy được bằng mắt thường hoặc dùng kính phóng đại khi cần đối với trường hợp đặc biệt. Nếu độ phóng đại vượt quá 10 lần, thì điều này phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm.
Tạp chất lạ - Tất cả các vật liệu không phải là hạt tiêu xanh, kể cả thực vật (ví dụ: cuống hoặc lá) hoặc khoáng chất (ví dụ: cát) được coi là tạp chất lạ (Các hạt lép, hạt đầu đinh hoặc hạt vỡ không được coi là tạp chất lạ). Tạp chất lạ được xác định bằng phương pháp quy định trong TCVN 4891 (ISO 927) không được vượt quá 1 % (khối lượng).
Hạt khuyết tật: Giới hạn tối đa đối với hạt khuyết tật bao gồm cả hạt không màu, hạt tối màu, hạt lép, hạt vỡ, hạt đầu đinh là 7 % tính theo khối lượng được xác định sau khi phân loại. Tuy nhiên, tỷ lệ hạt tối màu không được lớn hơn 4%.
Đặc tính hút ẩm trở lại: Hạt tiêu xanh khô phải có chất lượng tốt, có cấu trúc mịn với vị hăng cay, hương vị và màu sắc đặc trưng của hạt tiêu xanh, khi được hoàn ẩm với tỷ lệ một phần khối lượng hạt tiêu xanh khô với 10 phần khối lượng dung dịch natri clorua 1 %, đun trong 20 min. Sản phẩm đã hoàn ẩm phải không có mùi mốc hoặc mùi khói.
Yêu cầu hóa học: Hạt tiêu xanh khô phải đáp ứng các mức yêu cầu nêu trong Bảng 1.

Bao gói: Hạt tiêu xanh khô phải được đựng trong các bao bì sạch và lành lặn được làm từ vật liệu không ảnh hưởng đến sản phẩm và có thể bảo vệ sản phẩm không bị hấp thụ ẩm. Bao bì phải phù hợp với mọi quy định về bảo vệ môi trường.
Ghi nhãn: Các trường hợp đặc biệt dưới đây phải được ghi trực tiếp lên mỗi bao bì/bao gói hoặc phải được ghi trên nhãn đính kèm bao bì/bao gói gồm: Tên sản phẩm; Tên và địa chỉ của nhà sản xuất hoặc bao gói; Tên thương mại hoặc tên nhãn hiệu, nếu có; Số lô hàng hoặc số mã; Khối lượng tịnh; Nơi sản xuất; Mọi yêu cầu ghi nhãn khác của bên mua (như ngày đóng gói, năm thu hoạch, v.v...); Viện dẫn tiêu chuẩn này; Nếu sản phẩm có chứa phụ gia thì nêu rõ loại phụ gia đó.
Khánh Mai(t/h)









