Bác sĩ chỉ ra các thực phẩm có nguy cơ nhiễm giun rồng gây cứng khớp, biến dạng khớp
(VietQ.vn) - Theo Viện Sốt rét ký sinh trùng - côn trùng T.Ư (NIMPE), hiện chưa có thuốc chữa bệnh giun rồng, người dân cần lưu ý các thực phẩm nguy cơ cao và chế biến thực phẩm an toàn.
Chuyên gia tiết lộ nguồn gốc vi nhựa xuất hiện trong thực phẩm
Chuyên gia dinh dưỡng nói về thông tin mì chính gây giảm trí nhớ và lưu ý cách dùng an toàn
Chuyên gia cảnh báo: Ăn kẹo rau củ bổ sung chất xơ chỉ là quảng cáo 'nổ', không đáng tin
Thông tin từ Bệnh viện Đặng Văn Ngữ cho biết, đến nay Việt Nam ghi nhận 24 trường hợp nhiễm giun rồng tại 5 tỉnh thành. Đây gần như là một trong những loại giun dài nhất trong cơ thể người, từ 70cm - 120cm. Cùng đó, 2 tháng đầu năm tại đây tiếp nhận thăm khám gần 50 bệnh nhân nhiễm các loại sán khác nhau... Bệnh nhân thường có các triệu chứng như viêm da rất đau, các áp xe có thể xuất hiện tại chỗ giun chết, viêm khớp gây suy nhược nhiễm trùng khớp cổ chân và khớp gối là các biến chứng thường gặp, gây biến dạng khớp.
Theo Viện Sốt rét ký sinh trùng - côn trùng T.Ư (NIMPE), bệnh giun rồng do loại giun tròn Dracunculus medinensis gây ra. Bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa do uống phải nước hoặc ăn thức ăn bị nhiễm ấu trùng giun rồng. Bệnh giun rồng thuộc nhóm bệnh nhiệt đới bị lãng quên và là bệnh ký sinh trùng được Tổ chức Y tế thế giới hướng tới mục tiêu thanh toán trên phạm vi toàn cầu từ năm 1986.
Tại Việt Nam, ca bệnh giun rồng đầu tiên được báo cáo vào tháng 4/2020 sau đó xuất hiện rải rác các trường hợp bệnh ở người. Mới đây nhất là ca bệnh tại tỉnh Hòa Bình.
Tiến sĩ - bác sĩ Đỗ Trung Dũng, Trưởng khoa Ký sinh trùng (NIMPE, Hà Nội) cho hay, bệnh nhân nhiễm giun rồng đều có các biểu hiện nổi mẩn, ngứa có nốt sưng tấy. Hầu hết bệnh nhân giun rồng đều bị đau cơ vùng giun khu trú; đau, rát nốt sưng tấy. Đáng lưu ý, phần lớn bệnh nhân có chảy dịch từ nốt sưng tấy và có đầu giun chui ra từ nốt sưng tấy này.
Theo một nghiên cứu với nhóm bệnh nhân giun rồng do chuyên gia của NIMPE thực hiện, các yếu tố liên quan đến nhiễm giun rồng bao gồm: ăn cá sống; ăn thịt ếch, nhái tái sống; ăn thịt rắn tái, sống; uống nước không sạch.
Nhóm chuyên gia về ký sinh trùng của NIMPE cũng cho rằng, cần có các nghiên cứu sâu hơn về thực trạng nhiễm, nguồn bệnh, mầm bệnh tại các vùng dịch tễ về bệnh giun rồng để có biện pháp phòng, chống bệnh hiệu quả hơn nữa; tăng cường truyền thông đến cộng đồng về cách tiêu thụ thực phẩm thủy sinh, đặc biệt cần thực hiện ăn chín, uống sôi, không ăn thực phẩm tái sống, không uống nước chưa được đun sôi.

Hải sản sống là thực phẩm tiềm ẩn giun rồng nên chế biến an toàn. Ảnh minh họa
Tiến sĩ - bác sĩ Đỗ Trung Dũng cho biết, giun rồng dài từ 70 - 120 cm. Khi thấy giun chui ra tại ổ sưng tấy nên khéo léo bắt chúng bằng cách sử dụng que tròn rồi lăn cuộn từ từ để kéo hết giun ra ngoài. Không cầm kéo mạnh hoặc chích rạch vết thương để lấy giun ra ngoài vì sẽ làm đứt, không thể lấy hết được ra.
Nếu tự kéo giun ra nhưng làm đứt nửa chừng sẽ khiến ấu trùng và các chất độc giải phóng ra ngoài, lây lan theo đường đi của giun, dễ làm cho tình trạng viêm nhiễm trầm trọng hơn. Trong trường hợp viêm nhiễm nặng có thể dẫn đến các biến chứng như nhiễm trùng huyết, viêm cứng khớp, áp xe do giun chết; hoặc uốn ván.
Thông tin thêm về loại giun này, Bệnh viện Tâm Anh (thành phố Hồ Chí Minh) cho biết, giun rồng hay giun Guinea có tên khoa học là Dracunculus medinensis. Đây là loại giun tròn và dài nhất trong số nhóm giun có thể gây nhiễm ký sinh trùng trên người. Giun rồng cái trưởng thành có chiều ngang từ 1-2 mm, dài khoảng 70-120 cm. Còn giun đực thì ngắn hơn, chiều dài khoảng 4 cm. Giun rồng đực sẽ chết đi sau khi giao phối.
Giun rồng xâm nhập vào cơ thể người và động vật chủ yếu thông qua nguồn nước bị ô nhiễm, hoặc đường tiêu hóa khi ăn thực phẩm dính phải xác của loài giáp xác nhỏ (Cyclops) nhiễm ấu trùng giun. Cụ thể, các loài thủy sinh khi ăn bọ chét nước sẽ nhiễm ấu trùng. Từ đó ấu trùng tiếp tục ký sinh ở thân cá, tôm, cua, ếch…
Người và động vật (chó, mèo,...) ăn thủy sản sống hoặc chưa được nấu chín có nguy cơ bị nhiễm ấu trùng giun rồng. Ngoài ra, người bệnh có thể bị nhiễm ấu trùng do uống nước có chứa xác bọ chét nước nhiễm ấu trùng giun. Các nguồn nước có thể chứa ấu trùng giun rồng là nước ở sông, suối, ao, hồ… Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi với tỷ lệ mắc bệnh lên đến 60%.
Bệnh giun rồng không chia theo mùa mà xuất hiện quanh năm. Khoảng thời gian số ca bệnh gia tăng ở mỗi nơi mỗi khác. Ở những nơi khô hạn thường bị nhiễm giun rồng vào mùa mưa. Ngược lại, với nơi mưa nhiều lại thường bị nhiễm giun sán nhiều vào mùa khô. Nguy cơ mắc bệnh không phân biệt độ tuổi và giới tính. Tuy nhiên theo thống kê số ca bệnh bị nhiễm loại giun này chủ yếu ở lứa tuổi từ 15 – 45 tuổi và làm nghề nông. Vì vậy người thường lao động chăn nuôi gia súc, thủy hải sản, canh tác trồng trọt có nguy cơ bị mắc bệnh cao, do họ thường xuyên tiếp xúc với nguồn nước có ấu trùng giun rồng.
Hiện chưa có vaccine và thuốc điều trị bệnh giun rồng mà chỉ có thể điều trị theo triệu chứng. Vì vậy, việc phát hiện và điều trị sớm sẽ giảm được biến chứng nguy hiểm.
Cần ăn chín uống sôi vì giun và ấu trùng giun rồng có thể chết khi gặp nhiệt độ nóng trên 100 độ C. Thức ăn nên được nấu chín hoàn toàn đặc biệt là thủy hải sản. Nên làm sạch ruột cá, ếch, tôm,.. trước khi chế biến. Các loại rau ăn sống được trồng dưới nước nên trụng qua nước sôi trước khi ăn hoặc rửa dưới vòi nước sạch và mạnh. Nước uống nên được đun sôi hoặc uống nước được lọc bằng máy. Chỉ sử dụng nguồn nước sạch, nếu không thể sử dụng được nguồn nước sạch, người dân cần sử dụng các biện pháp xử lý nguồn nước như: sử dụng thiết bị lọc nước, thuốc diệt côn trùng trong nguồn nước để diệt bọ chét nước.
Không cho chó mèo ăn cá, ếch, hải sản khi chưa được nấu chín. Người bị bệnh giun rồng cần băng kín vết thương và không tiếp xúc với nguồn nước sạch cộng đồng để tránh giun cái phóng trứng ra ngoài môi trường nước, lây nhiễm cho mọi người. Nếu chó hoặc mèo xuất hiện các triệu chứng như: nổi mụn nước, sưng nề, có giun xuất hiện ở vết thương cần tránh tiếp xúc với nguồn nước sạch cộng đồng.
Vân Thảo (T/h)









