Gần 180 tấn dầu FO không rõ nguồn gốc xuất xứ bị tạm giữ

author 13:48 22/11/2022

(VietQ.vn) - Lực lượng Hải quan vừa tạm giữ tầu chở khoảng 180 tấn dầu FO không rõ nguồn gốc xuất xứ trên biển khu vực miền Bắc.

Mới đây, tại vùng biển Vịnh Bắc Bộ thuộc chủ quyền của Việt Nam, tàu tuần tra cao tốc HQ11-91-66 của Hải đội 01, Cục Điều tra chống buôn lậu (Tổng cục Hải quan) phát hiện tàu QN-3268 đang cặp mạn tàu biển PVT-HN (số IMO 9237395) có dấu hiệu sang mạn trái phép hàng hóa.

Khi tàu tuần tra tiếp cận, áp sát để yêu cầu kiểm tra thì tàu QN-3268 và tàu biển PVT-HN tháo ống, tách ra, mỗi tàu chạy một hướng, tàu HQ11-91-66  của Hải đội 01 đã khống chế được tàu vận chuyển xăng dầu có biển số đăng ký QN-3268.

Qua xác minh ban đầu cho thấy, tàu QN-3268 là tàu chuyên dụng vận chuyển xăng dầu, phía trước ca bin lái có 08 hầm chứa hàng. Tại 03 hầm hàng có chứa chất lỏng màu đen, sánh có mùi đặc trưng (nghi là dầu FO).

 Gần 180 tấn dầu FO bị phát hiện không có nguồn gốc xuất xứ

Theo khai báo của thuyền trưởng, trong hầm hàng tàu QN-3268 đang chứa khoảng 170-180 tấn dầu FO lẫn nước. Tại thời điểm kiểm tra, thuyền trưởng và các thuyền viên tàu QN-3268 không cung cấp được tài liệu chứng minh nguồn gốc của toàn bộ số hàng hoá là dầu FO đang vận chuyển trên tàu QN-3268. Lực lượng chức năng đã lập biên bản, niêm phong hầm hàng, yêu cầu thuyền trưởng đưa tàu QN-3268 về khu neo đậu tại cầu cảng Hải đội 01 để xác minh làm rõ, xử lý theo quy định của pháp luật.

Dầu mazut (Fuel oil – FO) - hay còn gọi là nhiên liệu đốt lò -  là sản phẩm chủ yếu của quá trình chưng cất thu được từ phân đoạn sau phân đoạn gas oil khi chưng cất dầu thô ở nhiệt độ sôi lớn hơn 350 độ C. Dầu mazut là loại nhiên liệu gồm chủ yếu các cặn của quá trình chưng cất dầu thô. Loại dầu này thường được sử dụng cho các nồi hơi trong các nhà máy điện, tàu, và trong các nhà máy công nghiệp. 

Dầu mazut được phân loại như sau:

Dầu mazut loại nặng (FO nặng): là nhiên liệu đốt lò chủ yếu dùng trong công nghiệp.

Dầu mazut loại nhẹ (FO nhẹ): bao gồm cả các loại dầu giống như điêzen (DO); dầu hỏa (KO), … khi chúng được sử dụng làm nhiên liệu để đốt lò (lò đốt dạng bay hơi, dạng ống khói hoặc lò đốt gia đình).

Tại Việt Nam cũng đã ban hành bộ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6239:2019 về Nhiên liệu đốt lò (FO)

Các loại nhiên liệu đốt lò được quy định trong tiêu chuẩn này phải là dầu hydrocacbon, không có axit vô cơ và lượng dư các tạp chất dạng rắn hoặc dạng sợi. Các phụ gia được phép bổ sung, để nâng cao các tính chất về tính năng nếu cần.

Tất cả các loại nhiên liệu đốt lò có chứa thành phần cặn phải duy trì tính đồng nhất trong quá trình tồn chứa thông thường và không bị tách lớp dưới tác dụng của trọng lực thành các thành phần dầu nhẹ và dầu nặng ngoài các giới hạn độ nhớt của loại.

Các chỉ tiêu chất lượng của nhiên liệu đốt lò (FO) theo TCVN 6239:2019

Tên chỉ tiêu

Đơn vị Phương pháp thử Mức
FO N01 FO N02A (2.0 S) FO N02B (3.5 S) FO N03
Nhiệt trị (min) Cal/g ASTM D240 / ASTM D4809 9800
Hàm lượng lưu huỳnh (max) mg/kg TCVN 6701:2000 
(ASTM D2622)/ASTM D129
ASTM D4294
2.0 2.0 3.5 3.5
Độ nhớt động học ở 50oC (max) mm2/s ASTM D445 87 180 180 380
Điểm chớp cháy cốc kín (min) oC TCVN 6608:2000/ASTM
D3828/ASTM D93
66
Cặn cácbon (max) % TCVN 6324:2000/ASTM D189/ASTM D4530 6 16 16 22
Điểm đông đặc (max) oC TCVN 3753:1995/ASTM D97 12 24 24 24
Hàm lượng tro (max) % TCVN 2690:1995/ASTM D482 0.15 0.15 0.15 0.35
Hàm lượng nước (max) % TCVN 2692:1995/ ASTM D95 1.0
Tạp chất dạng hạt (max) % ASTM D473 0.15
Khối lượng riêng Kg/m3 TCVN 6594:2000 
(ASTM D1298)
965 991 991 991

 Bảo Linh (t/h)

Thích và chia sẻ bài viết:

tin liên quan

video hot

Về đầu trang