TCVN 14269:2025 đối với trang phục bảo vệ chống tác nhân lây nhiễm - khẩu trang y tế
(VietQ.vn) - Bảo vệ sức khỏe an toàn là ưu tiên hàng đầu, đặc biệt trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe. Do đó, trang phục bảo vệ và khẩu trang y tế đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho người dùng khỏi nguy cơ nhiễm khuẩn.
Người lao động, chủ yếu là những người làm trong ngành chăm sóc sức khỏe, tham gia điều trị và chăm sóc người bị thương hoặc bị bệnh có thể tiếp xúc với chất lỏng sinh học có khả năng lây truyền bệnh. Bệnh có thể do nhiều loại vi sinh vật gây ra, gây ra những rủi ro đáng kể cho tính mạng và sức khỏe.
Điều này đặc biệt đúng với các vi rút lây truyền qua đường máu gây viêm gan và hội chứng suy giảm miễn dịch. Vì các biện pháp kiểm soát kỹ thuật không thể loại bỏ tất cả phơi nhiễm có thể xảy ra nên cần chú ý đến việc giảm khả năng tiếp xúc trực tiếp với da thông qua sử dụng quần áo bảo vệ chống lại sự xâm nhập.
TCVN 14269:2025 quy định phương pháp thử trong phòng thí nghiệm để đo khả năng chống máu nhân tạo văng bắn thấm qua khẩu trang y tế.

TCVN 14269:2025 đối với trang phục bảo vệ chống lại tác nhân lây nhiễm - khẩu trang y tế.
Tiêu chuẩn này chủ yếu xác định tính năng của vật liệu hoặc cấu tạo vật liệu cụ thể được sử dụng trong khẩu trang y tế. Phương pháp thử này không quy định tính năng về thiết kế, cấu tạo, giao diện của khẩu trang y tế hoặc các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến khả năng bảo vệ tổng thể và tác dụng (chẳng hạn như hiệu quả lọc và giảm áp suất) của khẩu trang y tế.
TCVN 14269:2025 quy định mẫu thử khẩu trang y tế trên một thiết bị. Một lượng máu nhân tạo được phun theo phương ngang vào mẫu thử khẩu trang để mô phỏng tình huống khẩu trang bị máu từ mạch máu bị chọc thủng bắn vào. Thể tích dịch, khoảng cách đến chỗ va chạm, kích thước lỗ tia và vận tốc của dịch được xác định trong phương pháp này và phù hợp với tình huống chăm sóc sức khỏe.
Bất kỳ bằng chứng nào về sự thấm máu nhân tạo ở mặt bên trong khẩu trang y tế tiếp xúc với mặt người đeo đều coi là không đạt. Mẫu thử khẩu trang y tế được đánh giá ở toàn bộ ba vận tốc khác nhau tương ứng với huyết áp của người là 10,6 kPa, 16,0 kPa và 21,3 kPa. Kết quả thử được ghi lại ở từng vận tốc và khẩu trang y tế được đánh giá ở mức huyết áp tương ứng cao nhất mà mẫu thử khẩu trang y tế cho thấy giới hạn chất lượng chấp nhận là 4,0.
Đối với thiết bị thử nghiệm, có khả năng gắn mẫu thử khẩu trang y tế và phun định lượng máu nhân tạo lên vùng mục tiêu của mẫu thử, bao gồm giá kẹp giữ mẫu thử, bình chứa dịch lỏng, van kiểm soát khí nén và bộ điều khiển van để phun định lượng một thể tích máu nhân tạo quy định qua một ống thông có đường kính nhỏ trong một khoảng thời gian được kiểm soát và bộ công tắc điều khiển van.
Kích thước của bộ phận cố định giữ mẫu. Bộ phận này phải lồi và chỉ tác dụng áp suất vừa đủ để kéo dãn nhẹ nhàng mẫu thử trong khi vẫn giữ chắc chắn mẫu thử ở vị trí cách đầu ống thông trên van 300 mm. Có thể sử dụng các kẹp kim loại hoặc vòng găng đàn hồi để giữ mẫu thử vào giá kẹp miễn là các kẹp hoặc vòng găng này cách xa vùng mục tiêu và không làm hư hỏng mẫu thử.
Tấm nhắm mục tiêu, một dụng cụ bổ sung được khuyến nghị cho thiết bị thử nghiệm, bao gồm một tấm có lỗ đường kính 0,5 cm có thể được định vị sao cho lỗ định tâm cách phía trước mẫu thử khẩu trang khoảng 1 cm, giữa khẩu trang và ống thông, sao cho dòng dịch lỏng đi qua lỗ tác động vào tâm của mẫu thử khẩu trang. Tấm nhắm mục tiêu chặn vùng biên trước với áp suất cao của dòng và chỉ cho phép dòng ở trạng thái ổn định tác động đến khẩu trang, do đó làm tăng độ chính xác và độ lặp lại của vận tốc dòng tác động đến mẫu thử khẩu trang.
Có thể chứa dịch lỏng bắn vào tấm nhắm mục tiêu bằng cách sử dụng cốc nhựa dùng một lần với lỗ có kích thước phù hợp được đục ở đáy như tấm nhắm mục tiêu. Cốc được lắp theo phương ngang với lỗ mở quay về phía vòi phun bằng phương pháp phù hợp bất kỳ. Chiếc cốc khít với một lỗ trên lexan, đó là đường kính của đáy cốc. Tấm nhựa Lexan được dựng trên một đế có xẻ rãnh để giữ thẳng đứng. Có thể sử dụng cốc thứ hai đặt bên dưới vành của cốc nhắm mục tiêu thu gom phần chảy xuống.
Nếu trong thiết kế khẩu trang y tế, các vật liệu khác nhau hoặc độ dày khác nhau của vật liệu được quy định ở vị trí khác nhau, thử nghiệm riêng rẽ từng vùng của mẫu thử. Nếu trong thiết kế khẩu trang y tế, các đường may được cho là có khả năng bảo vệ tương tự như vật liệu nền, thử riêng rẽ các diện tích này của khẩu trang.
Việc thử nghiệm không bao gồm sự suy giảm do các ứng suất vật lý, hóa học và nhiệt có thể tác động tiêu cực đến tính năng của lớp bảo vệ, có thể dẫn đến cảm giác sai lầm về an toàn. Xem xét các thử nghiệm đánh giá tác động của điều kiện bảo quản và thời hạn sử dụng đối với các sản phẩm dùng một lần cũng như tác động của việc giặt và khử trùng đối với các sản phẩm có thể tái sử dụng.
Phương pháp thử này bao gồm việc điều hòa sơ bộ mẫu thử khẩu trang y tế trong môi trường có độ ẩm tương đối cao, độ ẩm tương đối (85 ± 5) % ở (21 ± 5) °C để mô phỏng điều kiện sử dụng khi người đeo tạo ra điều kiện có độ ẩm cao do thở qua khẩu trang. Việc điều hòa sơ bộ này không tính đến độ bão hòa của lớp khẩu trang y tế bên trong. Tuy nhiên, các kỹ thuật xử lý sơ bộ bổ sung có thể được sử dụng cùng với phương pháp thử này. Các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe chuyên nghiệp khuyến nghị nên thay khẩu trang y tế khi tình trạng bão hòa xảy ra do thở hoặc do tiếp xúc với các chất lỏng khác.
Báo cáo thử nghiệm được ghi lại như sau: Phép thử thực hiện theo tiêu chuẩn này. Cách nhận biết khẩu trang y tế và vật liệu khẩu trang y tế được thử. Áp suất và thể tích máu thử đã chọn, vận tốc của máu nhân tạo được sử dụng, nếu khác với giá trị quy định trong phương pháp thử này.
Khoảng cách từ bề mặt vùng mục tiêu của khẩu trang đến đầu ống thông và góc van khí nén liên quan đến vùng mục tiêu của khẩu trang, nếu khác với các giá trị được quy định trong thử nghiệm này. Nhiệt độ và độ ẩm tương đối cho cả điều hòa và thử nghiệm. Mô tả mọi kỹ thuật xử lý sơ bộ được sử dụng. Áp suất cao nhất tương ứng với vận tốc dòng mà khẩu trang y tế cho thấy giới hạn chất lượng chấp nhận được là 4,0 %...
An Nguyên









