TCVN 8685-42:2023: Quy trình kiểm nghiệm vắc xin phòng bệnh E.coli ở gia cầm
(VietQ.vn) - Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8685-42:2023 được ban hành nhằm đưa ra các quy trình kiểm nghiệm vắc xin phòng bệnh E.coli ở gia cầm, giúp hạn chế tối đa thiệt hại do bệnh này gây ra.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13999:2024 về công trình thủy lợi
TCVN 14187:2024 về xác định chì, cadimi, asen có trong mật ong
TCVN 13316-14:2024 về xe ô tô chữa cháy cứu nạn, cứu hộ
E.coli là vi khuẩn quen thuộc với bà con chăn nuôi gia cầm. E.coli ở gia cầm có thể dễ dàng kiểm soát bởi thuốc kháng sinh, tuy nhiên vi khuẩn E.coli luôn thường trực trong cơ thể gia cầm và có thể phát bệnh, bùng dịch bất kỳ lúc nào. Bệnh có tính chất phức tạp và tùy theo từng hình thức gây bệnh sẽ có các thể bệnh khác nhau. Đặc biệt, triệu chứng bệnh Ecoli không dễ phát hiện nên gây thiệt hại nặng nề với bà con chăn nuôi.
Việc kiểm soát bệnh do E. coli nếu chỉ dựa vào sự phong toả yếu tố kết bám có thể sẽ không đủ hiệu quả nếu như vi khuẩn kết bám lên niêm mạc ruột nhờ vào các yếu tố không đặc hiệu khác. Vì thế để có được bảo hộ chắc chắn còn cần phải vô hiệu hoá độc tố đường ruột của vi khuẩn E. coli nhờ vắc xin phòng bệnh.
Vaccine phòng bệnh do E. coli hiệu quả cao cần tạo được miễn dịch chống lại cả sự kết bám và độc tố đường ruột của E. coli. Để biết vắc xin có hiệu quả hay không cần quy trình kiểm nghiệm theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8685-42:2023 quy trình kiểm nghiệm vắc xin- Phần 42 vắc xin phòng bệnh E.coli ở gia cầm do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (nay là Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia) thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Tiêu chuẩn đưa ra các quy trình kiểm nghiệm vắc xin phòng bệnh E.coli ở gia cầm. Về nguyên tắc vắc xin được kiểm tra các chỉ tiêu cảm quan, độ vô trùng, độ thuần khiết, độ vô hoạt bằng các phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm, chỉ tiêu độ an toàn và hiệu lực được đánh giá trên động vật thí nghiệm.
Vật liệu thử và thuốc thử nên sử dụng gà hoặc vịt, từ 1 tuần tuổi đến 2 tuần tuổi, khỏe mạnh, không có kháng thể E.coli. Vi khuẩn E.coli chủng O78 cường độc hoặc tương đồng kháng nguyên với thành phần có trong vắc xin; Nước muối sinh lý vô trùng (dung dịch NaCl 0,9 %); Môi trường BHI đã được hấp tiệt trùng; Kit ELISA phát hiện kháng thể E.coli.

Gia cầm nhiễm vi khuẩn E. coli gây ra thiệt hại lớn nếu không có vắc xin phòng bệnh. (Ảnh minh họa)
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thí nghiệm thông thường gồm: Tủ ấm có thể duy trì nhiệt độ 37 °C ± 0,5 °C; Kính hiển vi, có vật kính với độ phóng đại 100 X; Pipet đơn kênh, thể tích từ 50 μl đến 200 μl, từ 100 μl đến 1000 μl; Đầu tip phù hợp với pipet; Xyranh 1 lần dung tích 1 ml, 3 ml, 5 ml; Ống nghiệm vô trùng; Giá đựng ống nghiệm... Kiểm tra cảm quan đối với vắc xin vô hoạt nên lắc nhẹ lọ và quan sát độ đồng đều của hỗn dịch bằng mắt thường. Vắc xin có kết quả kiểm tra cảm quan đạt yêu cầu khi có hỗn dịch đồng đều, không đông vón, không lắng cặn.
Đối với vắc xin nhược độc nên quan sát hình dạng viên vắc xin và độ đồng đều của hỗn dịch sau khi hoàn nguyên với nước muối sinh lý (5.3) bằng mắt thường. Vắc xin có kết quả kiểm tra cảm quan đạt yêu cầu khi có dạng viên xốp, rời khỏi thành lọ, hỗn dịch sau khi hoàn nguyên đồng nhất, không đông vón, không lắng cặn.
Kiểm tra độ vô trùng nên kiểm tra tạp nhiễm vi khuẩn, tạp nhiễm nấm mốc, tạp nhiễm Mycoμlasma sp và tạp nhiễm Salmonella theo quy định tại mục TCVN 8684:2022. Vắc xin có kết quả kiểm tra độ vô trùng đạt yêu cầu khi không có bất kỳ tạp khuẩn, nấm mốc, Mycoμlasma và Salmonella mọc trên môi trường kiểm tra trong thời gian theo dõi.
Kiểm tra độ vô hoạt (áp dụng đối với vắc xin vô hoạt) nên dùng pipet đơn kênh nhỏ 100 μl vắc xin vào môi trường BHI rồi ủ ở tủ ấm trong 24h đến 48h. Vắc xin đạt có kết quả kiểm tra độ vô hoạt đạt yêu cầu khi không xuất hiện vi khuẩn E.coli hay bất kỳ loại vi khuẩn nào mọc trên môi trường BHI.
Kiểm tra độ thuần khiết (áp dụng đối với vắc xin nhược độc) kiểm tra hình thái vi khuẩn bằng phương pháp nhuộm Gram. Phương pháp nhuộm Gram được nêu tại tiêu chuẩn này. Quan sát hình thái vi khuẩn dưới kính hiển vi. Vắc xin có kết quả kiểm tra độ thuần khiết đạt yêu cầu khi trên tiêu bản nhuộm Gram chỉ quan sát thấy vi khuẩn E.coli.
Kiểm tra độ an toàn đối với vắc xin vô hoạt nên tiêm bắp hoặc tiêm dưới da cho ít nhất 10 gà hoặc 10 vịt, mỗi con 02 liều vắc xin ghi trên nhãn. Cần theo dõi gà hoặc vịt trong 21 ngày. Vắc xin có kết quả kiểm tra độ an toàn đạt yêu cầu khi tất cả gà hoặc vịt sống khỏe và không có bất kỳ dấu hiệu phản ứng bất lợi nào.
Đối với vắc xin nhược độc nên tiêm bắp hoặc tiêm dưới da cho ít nhất 10 gà hoặc 10 vịt, mỗi con 10 liều vắc xin ghi trên nhãn. Cần theo dõi gà hoặc vịt trong 21 ngày. Vắc xin có kết quả kiểm tra độ an toàn đạt yêu cầu khi tất cả gà hoặc vịt sống khỏe và không có bất kỳ dấu hiệu phản ứng bất lợi nào.
Phương pháp công cường độc nên sử dụng ít nhất 30 gà hoặc 30 vịt, chia làm 02 nhóm. Sau khi tiêm vắc xin 21 ngày (hoặc gây miễn dịch theo hướng dẫn của nhà sản xuất), tất cả gà hoặc vịt của nhóm 1 và nhóm 2 được công cường độc với vi khuẩn E.coli cường độc chủng O78 hoặc tương đồng kháng nguyên với thành phần có trong vắc xin. Nên theo dõi toàn bộ gà hoặc vịt trong 14 ngày. Vắc xin có kết quả kiểm tra hiệu lực đạt yêu cầu khi ít nhất 70 % gà hoặc vịt sống khỏe mạnh, không có triệu chứng, bệnh tích của bệnh E.coli gia cầm đối với nhóm 1 còn ít nhất 70 % gà hoặc vịt chết và có triệu chứng, bệnh tích của bệnh E.coli gia cầm đối với nhóm 2.
Phương pháp huyết thanh học sử dụng ít nhất 30 gà hoặc 30 vịt chia làm 02 nhóm. Sau khi tiêm vắc xin 21 ngày (hoặc gây miễn dịch theo hướng dẫn của nhà sản xuất), tất cả gà hoặc vịt của nhóm 1 và nhóm 2 được lấy máu, chắt huyết thanh để kiểm tra kháng thể E.coli. Vắc xin có kết quả kiểm tra hiệu lực đạt yêu cầu khi phản ứng ngưng kết chậm ít nhất 70 % mẫu huyết thanh cho kết quả hiệu giá kháng thể ≥ 4 log2; 100% mẫu huyết thanh có kết quả âm tính hoặc hiệu giá kháng thể < 3log2.
Trong quá trình báo cáo kiểm nghiệm phải nêu rõ: Mọi thông tin cần thiết về nhận biết đầy đủ mẫu thử; Phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết; Phương pháp thử đã sử dụng, viện dẫn tiêu chuẩn này; Tất cả điều kiện thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc được xem là tùy ý, cùng với mọi tình huống bất thường có thể ảnh hưởng đến kết quả; Kết quả kiểm nghiệm thu được.
An Dương









