Thị trường nông sản Việt Nam 6 tháng đầu năm, dự báo năm 2025: Đề xuất giải pháp phát triển bền vững

author 11:08 12/08/2025

(VietQ.vn) - Nông sản Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, chiếm khoảng 12% GDP và 20% kim ngạch xuất khẩu, luôn là trụ cột đảm bảo an ninh lương thực, phát triển kinh tế và sinh kế cho hàng triệu người dân. Với kim ngạch xuất khẩu ước đạt 30-32 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2025, ngành lên kế hoạch đạt 65 tỷ USD cho cả năm, nhờ nhu cầu toàn cầu tăng và tận dụng hiệu quả các hiệp định thương mại tự do. Tuy nhiên, thách thức từ bên ngoài và bên trong (tình hình chính trị, kinh tế thế giới, thuế quan, biến đổi khí hậu, rào cản kỹ thuật, an toàn vệ sinh thực phẩm, cạnh tranh sản phẩm,...) đòi hỏi chiến lược đa dạng hóa thị trường và nâng cao chất lượng để duy trì tăng trưởng bền vững.

1. Tổng quan thị trường nông sản Việt Nam nửa đầu năm 2025

Trong 6 tháng đầu năm 2025, nông sản Việt Nam tiếp tục khẳng định vai trò trụ cột của nền kinh tế, dù đối mặt với nhiều thách thức như thuế đối ứng của Hoa Kỳ, biến đổi khí hậu và biến động giá cả trên thị trường toàn cầu. Theo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, tổng giá trị xuất nhập khẩu nông, lâm, thủy sản 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt khoảng 57 tỷ USD, trong đó xuất khẩu chiếm 33,5 tỷ USD, nhập khẩu khoảng 23,5 tỷ USD; kim ngạch xuất khẩu nông sản ước đạt 18,3 tỷ USD, tăng 16,8% so với cùng kỳ năm 2024. Đa số các mặt hàng nông sản chủ lực chính duy trì được đà tăng trưởng như: cà phê, cao su, hạt tiêu, hạt điều,..; tuy nhiên, một số mặt hàng lại có xu hướng giảm như gạo, rau quả.

Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực trong nửa đầu năm 2025 (số liệu tham khảo):

Cà phê: Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 5,5 tỷ USD, tăng 103% so cùng kỳ năm 2024.

Rau quả: Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 2,7 tỷ USD, giảm 17,1% so với cùng kỳ năm 2024. Trung Quốc là thị trường tiêu thụ rau quả lớn nhất của Việt Nam, chiếm khoảng 48,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của cả nước; đứng thứ hai là thị trường Hoa Kỳ, chiếm tỷ trọng 9,0%; tiếp đến là thị trường Hàn Quốc, EU,...

Gạo: Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 2,6 tỷ USD, giảm 9,8% về giá trị so cùng kỳ năm 2024.

Hạt điều: Kim ngạch xuất khẩu đạt 1,884 tỷ USD (05 tháng đầu năm 2025), tăng 19,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024.

Cao su: Kim ngạch xuất khẩu cao su ước đạt 1,27 tỷ USD, tăng 14,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024.

Hạt tiêu: Kim ngạch xuất khẩu đạt 684,4 triệu USD (05 tháng đầu năm 2025), tăng 39,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024.

Những khó khăn trong xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chính nửa đầu năm 2025

- Biến động giá cả: Giá gạo xuất khẩu giảm mạnh (mặc dù sản lượng tăng) dẫn đến kim ngạch sụt giảm. Nguyên nhân do nguồn cung dư thừa toàn cầu và sức mua kém từ các thị trường chủ lực.

- Biến động thị trường: Kim ngạch xuất khẩu rau quả sụt giảm chủ yếu do giảm mạnh xuất khẩu sầu riêng khi thị trường tiêu thụ hàng đầu là Trung Quốc gia tăng các biện pháp kỹ thuật và kiểm soát chất lượng đối với mặt hàng này, cộng với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ sầu riêng chính vụ của Thái Lan (từ tháng 4 đến tháng 8).

Ảnh minh hoạ.

- Rào cản kỹ thuật: Quy định mức dư lượng tối đa (MRL), truy xuất nguồn gốc đối với hàng hóa xuất khẩu chính (cà phê, tiêu, trái cây,...) của các đối tác lớn.

- Cạnh tranh quốc tế: Ấn Độ, Thái Lan và Indonesia cạnh tranh mạnh trong các mặt hàng gạo, hồ tiêu, khiến Việt Nam phải cạnh tranh thị phần tại một số thị trường như Philippines và Trung Quốc.

2. Mục tiêu thị trường nông sản Việt Nam năm 2025

Theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Môi trường về đẩy mạnh xuất khẩu nông lâm nghiệp và thủy sản năm 2025 để đạt được mục tiêu kim ngạch xuất khẩu đạt 65 tỷ USD. Theo đó, giai đoạn 6 tháng cuối năm 2025, dự báo tổng kim ngạch xuất khẩu có thể đạt được ước tính là 31,6 tỷ USD giảm 4,8% so với cùng kỳ năm 2024, lượng giá trị sụt giảm ước tính khoảng 1,6 tỷ USD trong trường hợp duy trì mức thuế đối ứng như hiện nay. Cụ thể, phấn đấu đạt mục tiêu tổng kim ngạch xuất khẩu quý III/2025 từ 14 - 15 tỷ USD, quý IV/2025 đạt được mục tiêu 16 tỷ USD trở lên.

3. Dự báo

Xem xét đến các yếu tố liên quan đến thị trường, chính sách, điều kiện khí hậu và năng lực nội tại trong 06 tháng cuối năm 2025, mục tiêu xuất khẩu nông sản đạt 31 – 32 tỷ USD là khả thi nếu thuế đối ứng của Hoa Kỳ không có biến động tăng lớn, điều kiện thời tiết không nghiêm trọng.

Cà phê

Trong 6 tháng đầu năm, xuất khẩu cà phê đạt 5,5 tỷ USD, đã hoàn thành xuất sắc mục tiêu của cả năm 2025. Sản lượng cà phê lớn nhất tập trung vào vụ thu hoạch từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau nên xuất khẩu nửa cuối năm có thể không cao như nửa đầu năm. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu cà phê có khả năng đạt 7,5 tỷ USD trong năm 2025, tăng 36,9% so với năm 2024.

Rau quả

Sang quý III/2025, một số loại trái cây sẽ cho thu hoạch rộ, sản lượng thu hoạch dự kiến tăng mạnh so với quý II/2025. Nguồn cung dồi dào vẫn sẽ là yếu tố chính giữ giá các mặt hàng trái cây duy trì ở mức thấp.

Trung Quốc đã cấp thêm 829 mã số vùng trồng và 131 mã số cơ sở đóng gói sầu riêng, từ đó giúp nâng cao năng lực xuất khẩu sầu riêng trong những tháng cuối năm; ngoài ra, nửa cuối năm là thời điểm thu hoạch rộ sầu riêng ở khu vực Tây Nguyên, trong khi sầu riêng Thái Lan hết vụ cũng là yếu tố tích cực thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng này của nước ta. Bên cạnh mặt hàng sầu riêng thì xuất khẩu các loại trái cây khác như xoài, dừa, chuối, bưởi và chanh leo vẫn còn nhiều dư địa tăng trưởng từ các thị trường lớn khác ngoài Trung Quốc, như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Australia, EU. Dự báo xuất khẩu rau quả của Việt Nam trong 6 tháng cuối năm có thể tăng hơn 16,5% so với nửa đầu năm 2025, lên 3,4 – 3,5 tỷ USD; tính chung cả năm 2025, xuất khẩu rau quả có thể giảm 8% - 9% so với năm 2024, còn 6,5 tỷ USD.

Gạo

Mặc dù cạnh tranh về giá nhưng nhu cầu từ các thị trường vẫn lớn (như Pilippines, châu Phi,...), Việt Nam hiện đang tập trung vào gạo chất lượng cao nên kim ngạch xuất khẩu vẫn có thể tăng so với 06 tháng đầu năm 2025. Dự báo cả năm 2025 xuất khẩu gạo đạt khoảng 7,9 triệu tấn.

Hạt điều

Với vị thế là nước xuất khẩu hạt điều nhân số 1 thế giới, Việt Nam tiếp tục tận dụng lợi thế chế biến sâu và tiêu chuẩn an toàn thực phẩm để đáp ứng yêu cầu khắt khe của thị trường Hoa Kỳ, nơi hạt điều được ưa chuộng nhờ giá trị dinh dưỡng cao. Hiệp hội Điều Việt Nam (VINACAS) đã đặt mục tiêu xuất khẩu hạt điều đạt 4,5 tỷ USD năm 2025.

Cao su

Hiệp hội Cao su Việt Nam (VRA) dự báo, năm 2025, kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt hơn 11 tỷ USD, trong đó cao su thiên nhiên khoảng 3,5 tỷ USD, sản phẩm cao su khoảng 5 tỷ USD và gỗ cao su khoảng 2,5 tỷ USD.

Hạt tiêu

Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu Việt Nam năm 2025 có thể đạt mức cao nhất lịch sử, khoảng 1,5 tỷ USD. Mức tăng này được thúc đẩy bởi giá xuất khẩu bình quân cao kỷ lục trong 8 năm, đạt 6.746 USD/tấn và nhu cầu tiêu thụ hồ tiêu toàn cầu vẫn ổn định.

4. Nhận định một số thuận lợi, cơ hội và khó khăn, thách thức

Trước những biến động về tình hình chính trị, kinh tế thế giới, chính sách của các nước nhập khẩu chính và năng lực nội tại, nông sản Việt Nam đối mặt với những thuận lợi và khó khăn, thách thức để đạt mục tiêu tăng trưởng cả năm 2025 và các năm tiếp theo.

4.1. Thuận lợi và cơ hội

- Nhu cầu tiêu dùng nông sản, đặc biệt là gạo, rau quả, cà phê và thủy sản tăng trưởng ổn định tại các thị trường lớn như Trung Quốc, Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. Ngoài ra, các thị trường mới như châu Phi, Trung Đông (thị trường Halal) và Mỹ Latinh mở ra cơ hội lớn nhờ nhu cầu thực phẩm chất lượng cao. Đảm bảo đầu ra ổn định cho các mặt hàng chủ lực như gạo, sầu riêng,... đồng thời tăng kim ngạch xuất khẩu nhờ giá trị gia tăng từ các sản phẩm đáp ứng xu hướng tiêu dùng xanh và bền vững.

- Lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do (FTA) giúp giảm thuế nhập khẩu và mở rộng thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đáp ứng quy tắc xuất xứ, tăng khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam so với các nước có tiềm năng lớn như Thái Lan, Ấn Độ.

- Các chính sách hỗ trợ của Chính phủ như Đề án 1 triệu ha lúa chất lượng cao, phát thải thấp, giúp nâng cao chất lượng và giá trị gạo xuất khẩu. Các chương trình xúc tiến thương mại, hỗ trợ tài chính, cải cách thủ tục hành chính (dịch vụ công trực tuyến) tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và nông dân, chính sách đầu tư vào nông nghiệp xanh, bền vững, chuyển đổi số giúp đáp ứng yêu cầu thị trường quốc tế.

- Lợi thế về vị trí địa lý và nguồn lực tự nhiên. Việt Nam có vị trí địa lý gần thị trường lớn như Trung Quốc, giúp giảm chi phí logistics và giữ chất lượng sản phẩm tươi (đặc biệt với trái cây); điều kiện tự nhiên thuận lợi ở Đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên hỗ trợ sản xuất các mặt hàng chủ lực như gạo, cà phê và thủy sản với sản lượng lớn.

- Chất lượng và thương hiệu nông sản ngày càng nâng cao. Các sản phẩm như gạo thơm, sầu riêng và cà phê robusta của Việt Nam đã xây dựng được thương hiệu trên thị trường quốc tế với giá xuất khẩu cạnh tranh. Tăng cường ứng dụng công nghệ cao như VietGAP, GlobalGAP và truy xuất nguồn gốc giúp đáp ứng tiêu chuẩn khắt khe của EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản.

- Tăng trưởng sản lượng và thời tiết thuận lợi. Thời tiết tương đối thuận lợi với sản lượng cây lâu năm (cà phê, hồ tiêu) và dịch bệnh trên vật nuôi, thủy sản được kiểm soát tốt. Các chương trình cải tạo giống và mở rộng vùng nguyên liệu (như sầu riêng ở Tây Nguyên, lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long) đảm bảo nguồn cung dồi dào.

4.2. Khó khăn, thách thức

- Thiếu nguồn lực và công nghệ. Nhiều doanh nghiệp và nông hộ thiếu vốn để đầu tư vào công nghệ cao, giống chất lượng và các hệ thống sản xuất bền vững. Chuyển đổi số trong nông nghiệp còn chậm, hạn chế khả năng dự báo thị trường, quản lý chuỗi cung ứng và truy xuất nguồn gốc.

- Chính sách thuế quan và bảo hộ thương mại từ Hoa Kỳ. Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của nông sản Việt Nam, áp dụng chính sách thuế quan mới dưới chính quyền Tổng thống Trump với các kịch bản thuế 10%, 20% hoặc thậm chí 46%. Điều này có thể làm giảm kim ngạch xuất khẩu 20-40% trong 6 tháng cuối năm 2025, ảnh hưởng nặng đến các mặt hàng như gỗ, thủy sản và cà phê. Các rào cản phi thuế quan như yêu cầu về chống bán phá giá làm tăng chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp xuất khẩu. Điều này làm giá bán nông sản tại Hoa Kỳ tăng, giảm sức cạnh tranh so với các quốc gia khác.

- Những yêu cầu khắt khe về tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, phát triển bền vững, dư lượng hóa chất, lao động công bằng,... từ thị trường xuất khẩu chính như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản ngày càng cao. EU hiện áp dụng kiểm tra tăng cường 6 loại nông sản Việt: thanh long (30%), ớt và đậu bắp (50%), sầu riêng (20%)… Những cảnh báo này chủ yếu liên quan đến MRL (giới hạn tối đa chất tồn dư), dư lượng kháng sinh, vi sinh vật.

Đặc biệt, Quy định chống phá rừng (EUDR) từ cuối 2024 bắt buộc nông sản như cà phê, tiêu, gỗ, cao su phải kèm theo bằng chứng không liên quan phá rừng kể từ năm 2020. Việc truy xuất nguồn gốc bắt buộc với dữ liệu GPS, ảnh vệ tinh và hệ thống truy vết đồng hành từ nông hộ tới cả chuỗi. Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa thiếu nguồn lực để đáp ứng các tiêu chuẩn này, dẫn đến nguy cơ mất dần thị trường.

- Hệ thống logistics nông sản, đặc biệt là kho lạnh và vận chuyển chuyên dụng còn chưa đáp ứng nhu cầu xuất khẩu quy mô lớn. Thời gian thông quan kéo dài, chi phí logistics cao khiến doanh nghiệp gặp khó trong việc đảm bảo tiến độ.

- Nông sản Việt Nam chủ yếu xuất khẩu thô (như gạo, cà phê nhân, sầu riêng tươi), giá trị gia tăng thấp. Liên kết chuỗi giá trị giữa nông dân, hợp tác xã và doanh nghiệp còn lỏng lẻo, dẫn đến thiếu ổn định về nguồn cung và chất lượng.

- Một số thị trường giảm thu mua do chính sách bảo hộ nội địa hoặc tồn kho lớn.

- Nông hộ mở rộng vùng trồng tự phát, gây mất cần bằng cung cầu. Phần lớn nông hộ Việt sản xuất quy mô nhỏ, thiếu thiết bị và kiến thức truy xuất, khiến việc đáp ứng tiêu chuẩn trở nên khó khăn, chi phí tăng cao.

- Cạnh tranh gay gắt từ các quốc gia có lợi thế xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực, có lợi thế về quy mô sản xuất, chi phí thấp và các chính sách hỗ trợ.

- Biến đổi khí hậu gây ra thời tiết cực đoan, hạn hán, xâm nhập mặn và bão lũ, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, làm giảm sản lượng. Dự báo năm 2025, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (vựa lúa và thủy sản) tiếp tục đối mặt với xâm nhập mặn và thiếu nước ngọt, làm giảm năng suất cây trồng và nuôi trồng thủy sản.

5. Đề xuất một số giải pháp thị trường nông sản Việt Nam đạt mục tiêu năm 2025 và phát triển bền vững các năm tiếp theo

5.1. Tăng cường đối thoại và ứng phó với chính sách thuế quan để giảm thiểu tác động từ thuế quan Hoa Kỳ và các rào cản thương mại, đảm bảo duy trì thị phần tại thị trường xuất khẩu chính

- Kiên trì, thúc đẩy đàm phán song phương, đối thoại với Hoa Kỳ để giảm thuế nhập khẩu hai chiều hoặc miễn thuế cho các mặt hàng nông sản chiến lược như thủy sản, cà phê,... Đề xuất giảm thuế nhập khẩu một số sản phẩm Hoa Kỳ hướng đến dần cân bằng thương mại.

- Tiếp tục xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc quốc gia, ứng dụng công nghệ để đảm bảo thông tin minh bạch, đáp ứng yêu cầu khắt khe của các đối tác lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt chứng nhận xuất xứ phù hợp với các hiệp định thương mại tự do.

- Cung cấp gói hỗ trợ tài chính (vay ưu đãi, bảo hiểm) trong ngắn hạn để doanh nghiệp giảm bớt khó khăn do tác động của thuế quan.

- Đẩy nhanh cải cách thủ tục hải quan, giảm thời gian thông quan trong giai đoạn hoãn thuế để tối ưu hóa xuất khẩu.

5.2. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào các thị trường lớn, mở rộng thị phần tại các thị trường mới

- Đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng như: Brazil, Nga, Ấn Độ, châu Phi và Trung Đông.

- Tăng cường xuất khẩu chính ngạch sang Trung Quốc, tận dụng lợi thế địa lý gần để giảm chi phí logistics và đảm bảo chất lượng sản phẩm tươi.

- Tăng cường đào tạo doanh nghiệp về quy tắc xuất xứ và ưu đãi thuế quan trong các FTA (EVFTA, CPTPP, RCEP) để tối ưu hóa lợi ích.

- Tăng cường xúc tiến thương mại, tham gia các hội chợ quốc tế (Fruit Logistica, Biofach, Foodex) và sử dụng nền tảng thương mại điện tử để quảng bá nông sản Việt Nam.

- Phát triển thương hiệu quốc gia cho các sản phẩm chủ lực như gạo ST25, sầu riêng Ri6, cà phê robusta và tôm Việt Nam, tập trung vào chất lượng và phát triển bền vững. Quảng bá, xây dựng thương hiệu tại các thị trường cao cấp.

5.3. Nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng tăng tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế và nâng kim ngạch xuất khẩu rau quả, thủy sản và cà phê trong các năm tới

- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ chế biến để tăng giá trị gia tăng, giảm phụ thuộc vào xuất khẩu thô. Hỗ trợ tài chính, ưu đãi thuế, công nghệ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ để xây dựng nhà máy chế biến đạt chuẩn quốc tế.

- Triển khai nông nghiệp thông minh, sử dụng IoT, AI và dữ liệu lớn để dự báo sản lượng, quản lý mùa vụ và tối ưu hóa chuỗi cung ứng; mở rộng các mô hình sản xuất đạt chuẩn VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, đặc biệt cho rau quả và thủy sản.

- Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung và quản lý tốt vùng trồng để tạo nên những vùng nguyên liệu đạt tiêu chuẩn xuất khẩu bền vững và kiểm soát thu hoạch.

- Tăng cường liên kết chuỗi giá trị giữa nông dân, hợp tác xã và doanh nghiệp để đảm bảo nguồn cung ổn định và chất lượng đồng đều, hạn chế tối đa tình trạng “được mùa, rớt giá” đã và đang phổ biến đối với nông sản Việt Nam.

5.4. Phát triển nông nghiệp xanh và bền vững đáp ứng yêu cầu phát triển xanh từ EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, giảm phát thải, thích ứng với biến đổi khí hậu để đảm bảo sản xuất bền vững

- Thúc đẩy nông nghiệp phát thải thấp, áp dụng các mô hình nông nghiệp tuần hoàn, tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp để sản xuất phân bón và thức ăn chăn nuôi.

- Đầu tư vào hạ tầng thủy lợi, hệ thống tưới tiêu thông minh, giống cây trồng chống chịu xâm nhập mặn, hạn hán (đặc biệt ở Đồng bằng sông Cửu Long). Xây dựng các kịch bản ứng phó thiên tai, giảm thiệt hại.

- Xây dựng hệ thống giám sát dư lượng hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật để đáp ứng yêu cầu khắt khe của thị trường quốc tế.

5.5. Cải thiện hạ tầng logistics và chuyển đổi số để giảm chi phí logistics, nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng và khả năng cạnh tranh quốc tế

- Đầu tư dài hạn hệ thống kho lạnh, phương tiện vận chuyển chuyên dụng, cảng biển để giảm hao hụt sản phẩm; phát triển logistics, kết nối các vùng sản xuất với các địa điểm xuất khẩu.

- Xây dựng nền tảng số để quản lý chuỗi cung ứng, từ sản xuất đến phân phối, giúp dự báo nhu cầu thị trường và tối ưu hóa logistics. Ứng dụng công nghệ truy xuất nguồn gốc đáp ứng yêu cầu từ thị trường quốc tế.

5.6. Nâng cao năng lực nguồn nhân lực và đầu tư công nghệ, tăng năng suất lao động và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nông dân trong bối cảnh yêu cầu công nghệ cao ngày càng tăng

- Tổ chức các chương trình đào tạo về công nghệ nông nghiệp, tiêu chuẩn quốc tế và kỹ năng quản lý chuỗi cung ứng cho nông dân, hợp tác xã và doanh nghiệp.

- Hợp tác (trường đại học, viện nghiên cứu) để phát triển giống cây trồng chất lượng cao, chống chịu biến đổi khí hậu.

- Kêu gọi đầu tư từ khu vực tư nhân và nước ngoài vào các lĩnh vực như chế biến sâu, nông nghiệp thông minh và công nghệ bảo quản.

KẾT LUẬN

Nông sản giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta, đóng góp tích cực vào GDP và kim ngạch xuất khẩu hàng hóa cả nước. Trong 6 tháng đầu năm 2025, mặc dù gặp không ít khó khăn từ bên ngoài về kinh tế, chính trị, yêu cầu khắt khe từ các thị trường lớn,... nông sản Việt Nam vẫn giữ đà tăng trưởng ấn tượng so với cùng kỳ năm 2024.

Những khó khăn, thách thức và yêu cầu mới đã bộc lộ hạn chế đối với nông sản Việt Nam như chất lượng và tiêu chuẩn chưa đồng đều (nhiều nông sản chưa đáp ứng các yêu cầu khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, hoặc chứng nhận quốc tế), sản xuất quy mô nhỏ (nông hộ nhỏ lẻ chiếm phần lớn, thiếu liên kết chuỗi, dẫn đến khó khăn trong đảm bảo số lượng, chất lượng ổn định và truy xuất nguồn gốc), giá trị gia tăng thấp, thiếu sản phẩm chế biến sâu, chi phí logistics cao, thương hiệu mạnh còn chưa nhiều, ứng dụng công nghệ cao còn hạn chế, thiếu nhân lực được đào tạo bài bản,..

Trong những tháng cuối năm 2025, nhiều khó khăn, thách thức không nhỏ như thuế quan của Hoa Kỳ, rủi ro khí hậu (hạn hán, dịch bệnh), cạnh tranh gay gắt từ các nước có lợi thế và các rào cản phi thuế quan (tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc,..) đòi hỏi Việt Nam phải ứng phó linh hoạt. Trong đó cần tập trung đa dạng hóa thị trường, đầu tư chế biến sâu, áp dụng công nghệ cao, thúc đẩy nông nghiệp xanh, cải thiện logistics và chuyển đổi số là chìa khóa để nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo sự phát triển ổn định, giữ vững vị thế trên thị trường toàn cầu.

Nguyễn Quốc Lân - Phó Giám đốc Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại

Thích và chia sẻ bài viết:

tin liên quan

video hot

Về đầu trang