Bến Tre: Chủ động tiếp cận, vận dụng những thành tựu của cuộc CMCN 4.0 vào sản xuất, kinh doanh

author 06:10 21/11/2022

(VietQ.vn) - Mới đây, Bến Tre ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.

Mục đích của Kế hoạch nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nội dung của Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (KHCN&ĐMST) đến năm 2030 theo Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ; gắn với việc tổ chức thực hiện đạt kết quả Đề án số 04-ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy Bến Tre về phát triển Khoa học và Công nghệ (KH&CN) tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030.

Các nhiệm vụ triển khai phải đảm bảo tính khoa học, thiết thực, hiệu quả; tránh hình thức, lãng phí, phù hợp với tình hình thực tiễn của ngành, địa phương, đơn vị; thu hút sự tham gia sâu rộng của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân.

Với mục tiêu đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH&CN; chú trọng hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; chủ động tiếp cận, vận dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế - xã hội và thu nhập của Nhân dân, góp phần thực hiện đạt kết quả Đề án số 04-ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy Bến Tre và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.

Cụ thể, hàng năm, phấn đấu tổ chức thực hiện ít nhất 50 nhiệm vụ KH&CN để chuyển giao ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống nhân dân; trong đó ưu tiên các nhiệm vụ có gắn kết trực tiếp doanh nghiệp để nghiên cứu thử nghiệm, ứng dụng kết quả hoặc triển khai để tạo ra sản phẩm thực tế, kết nối thị trường thương mại hóa. Đến năm 2030, tỷ trọng đóng góp của KH&CN thông qua TFP khoảng 45% vào tăng trưởng kinh tế; tốc độ tăng năng suất lao động bình quân đạt 7,5%/năm; Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt 30%; Giá trị sản phẩm công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 40%; Giá trị sản phẩm và dịch vụ KH&CN trên thị trường tăng bình quân 22%/năm và chiếm tỷ trọng 10% GRDP.

 ảnh minh họa.

Thông qua các chương trình, mô hình, nhiệm vụ KH&CN, hàng năm tổ chức đào tạo cho khoảng 200 kỹ thuật viên cơ sở và tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho nông dân, góp phần nâng cao năng lực áp dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới phù hợp với điều kiện thực tế, trình độ phát triển sản xuất của các địa phương trên địa bàn tỉnh.

Tiếp tục hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp, hợp tác xã phát triển tài sản trí tuệ. Phấn đấu đến năm 2030, có 60% sản phẩm dịch vụ chủ lực, đặc thù cấp tỉnh và sản phẩm gắn với Chương trình OCOP tỉnh Bến Tre được hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ; hỗ trợ 20-30 lượt doanh nghiệp tham gia hội nghị, hội thảo, hội chợ triển lãm thành tựu về KH&CN, trưng bày giới thiệu các sản phẩm OCOP.

Xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, thúc đẩy hoạt động ĐMST. Phấn đấu đến năm 2030, hình thành và phát triển doanh nghiệp KHCN và ĐMST tăng hai lần so với năm 2020; hỗ trợ 20 dự án khởi nghiệp ĐMST có sản phẩm kinh doanh; 100 sản phẩm ĐMST triển khai ứng dụng hiệu quả được công bố thông qua cuộc thi ĐMST trong doanh nghiệp; thu hút 50 ý tưởng, dự án tham gia Hội thi khởi nghiệp ĐMST đến từ các trường đại học, cao đẳng và phổ thông trung học trên địa bàn tỉnh.

Triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2030, có 100 doanh nghiệp được hỗ trợ xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến; 50 doanh nghiệp được hỗ trợ xây dựng, áp dụng công cụ cải tiến năng suất chất lượng; 20 doanh nghiệp được hỗ trợ áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và 25 sản phẩm hàng hóa được hỗ trợ áp dụng mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

Phấn đấu đến năm 2030, phát triển đội ngũ trí thức của tỉnh đạt trên 39.000 người; số người làm công tác KH&CN đạt 15 người trên 1 vạn dân. Quan tâm đầu tư trang thiết bị, phòng thí nghiệm cho các tổ chức KH&CN, Phân hiệu đại học, các trường cao đẳng; Không gian khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, nghiên cứu thực nghiệm nhằm phát huy tối đa khả năng sáng tạo của đội ngũ trí thức, KH&CN của tỉnh

Các nhiệm vụ chủ yếu, thứ nhất, hoạt động KH&CN phục vụ phát triển công nghiệp, doanh nghiệp, doanh nhân: Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung trong Nghị quyết số 52-NQ-TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tập trung chuyển giao, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ, phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế của tỉnh, tiến tới hình thành các ngành công nghiệp mới, công nghiệp có công nghệ cao, như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, các ngành tự động hóa; phát triển công nghiệp năng lượng sạch, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến và sản xuất hàng hóa thân thiện với môi trường.

Tiếp tục xây dựng và triển khai có hiệu quả các chương trình KH&CN hỗ trợ doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu ứng dụng KH&CN, làm chủ và đưa công nghệ mới, số hóa vào sản xuất kinh doanh, áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất chất lượng và xác lập quyền sở hữu công nghiệp, phát triển tài sản trí tuệ, tạo ra các sản phẩm có chất lượng, có giá trị gia tăng cao.

Thứ hai, hoạt động KH&CN phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Tập trung hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân ứng dụng kỹ thuật số, công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, ưu tiên phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ; xây dựng, thực hiện các dự án, mô hình nông nghiệp theo chuồi giá trị; chú trọng tạo lập và phát triển chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm chủ lực, đặc thù mang thương hiệu địa phương.

Thông qua các nhiệm vụ KH&CN thực hiện xét chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi mới có có năng suất, chất lượng tốt, giá trị kinh tế cao, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 3004/KH-UBND ngày 01/6/2021 của UBND tỉnh về phát triển 4.000 ha nuôi tôm biển ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bến Tre đến năm 2025.

Ứng dụng đồng bộ các giải pháp KH&CN trong lĩnh vực nông nghiệp, nhất là giống và kỹ thuật canh tác, quản lý sâu hại, dịch bệnh, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và bảo vệ môi trường; gắn kết chặt chẽ giữa nuôi trồng, khai thác với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện bảo tồn phát triển các giống dừa chất lượng cao, tập trung phát triển công nghiệp chế biến dừa có giá trị gia tăng tầm cỡ khu vực và quốc tế.

Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ sau thu hoạch từ khâu bảo quản, sơ chế và chế biến các sản phẩm, góp phần giảm thiểu tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch và nâng cao giá trị sản phẩm.

Thứ ba, hoạt động KH&CN phục vụ phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ: Xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KH&CN phục vụ xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông và hạ tầng đô thị. Lập, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch phát triển đô thị theo hướng hình thành các trung tâm dữ liệu và đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các đô thị để hướng tới phục vụ cho nền công nghiệp 4.0 và xây dựng, phát triển đô thị thông minh.

Quan tâm tranh thủ nguồn lực hỗ trợ từ Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia chuyển đổi số lĩnh vực quản lý đô thị quản lý hạ tầng quy hoạch Thành phố Bến Tre nền tảng bản đồ số phục vụ chính quyền điện tử và đô thị thông minh; hỗ trợ thực hiện chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước, các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, tiến tới nền kinh tế số, xã hội số.

Từng bước hoàn thiện hạ tầng thông tin và truyền thông báo đảm đáp ứng phù hợp theo tiêu chuẩn ngành và tiêu chuẩn quốc gia; thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án về xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Bến Tre,...

Thứ tư, hoạt động KH&CN phục vụ phát triển du lịch: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp ứng dụng KH&CN phục vụ công tác quản lý, khai thác tiềm năng, lợi thế về di sản văn hóa và tài nguyên thiên nhiên của các vùng, trọng tâm là phát triển Bến Tre về hướng Đông theo Nghị quyết 04 của Tỉnh ủy nhằm phát triển toàn diện kinh tế - xã hội, trong đó kinh tế biển là trọng tâm gắn với củng cố quốc phòng - an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái... đẩy mạnh phát triển du lịch, từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.

Nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm du lịch và phát triển các sản phẩm du lịch có tiềm năng, lợi thế, nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư khai thác du lịch và khẳng định thương hiệu, năng lực cạnh tranh.

Đa dạng hóa mô hình nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái trải nghiệm. Thúc đẩy phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn; ứng dụng KH&CN phát triển số lượng, chủng loại, nâng cao chất lượng, hiệu quả các sản phẩm du lịch và sự phát triển bền vững du lịch Bến Tre. Phối hợp thực hiện 05 nhiệm vụ KH&CN phục vụ phát triển du lịch, trong đó tập trung hỗ trợ xây dựng sản phẩm OCOP đối với nhóm dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch.

Thứ năm, hoạt động KH&CN phục vụ phát triển tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường: Ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiến bộ trong xử lý ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, điểm khai thác, chế biến thủy sản, các làng nghề, lưu vực sông, các đô thị và khu vực nông thôn; Nghiên cứu, nhân rộng các mô hình xử lý nước thải nuôi thủy sản, nước thải công nghiệp, nước thải chế biến thủy sản, nước thải sinh hoạt đô thị; Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh giảm nhẹ thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu. Ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ thân thiện với môi trường để tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng tái tạo; Nghiên cứu các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn và phát triển các nguồn gen quý hiếm.

Thứ sáu, hoạt động KH&CN phục vụ bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân: Khảo sát, đánh giá tình hình dịch bệnh trong cộng đồng; áp dụng các phương pháp khoa học, kỹ thuật công nghệ phát hiện kịp thời và kiểm soát tốt các loại dịch bệnh; Ứng dụng các thành tựu KH&CN trong y học hiện đại, kỹ thuật công nghệ cao vào chẩn đoán và điều trị bệnh; Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể lực cho nhân dân trong tỉnh.

Thứ bảy, hoạt động khoa học xã hội và nhân văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội: Nghiên cứu cung cấp các luận cứ khoa học, luận giải cơ sở thực tiễn phục vụ cho việc xây dựng các chủ trương, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách và kịp thời đề xuất biện pháp giải quyết những vấn đề phát sinh từ thực tiễn phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh, ưu tiên: Thực hiện đẩy mạnh cải cách hành chính; xây dựng chính quyền các cấp kiến tạo, phục vụ Nhân dân, tạo thuận lợi cho tổ chức và công dân chủ động tham gia quá trình chuyển đổi số, ứng dụng thành tựu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp yêu cầu phát triển các ngành, các lĩnh vực, địa phương, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế; Nghiên cứu và phát huy nguồn lực từ những người con quê Bến Tre để góp phần phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bến Tre.

Thứ tám, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ: Quan tâm đầu tư xây dựng, phát triển tiềm lực KH&CN để từng bước đưa KH&CN trở thành động lực chính của sự tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy quá trình CNH, HĐH và đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh; Đầu tư xây dựng, phát triển tiềm lực KH&CN của tỉnh đồng bộ cả nguồn nhân lực và cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác nghiên cứu, phát triển chuyển giao ứng dụng KHCN&ĐMST: Duy trì, tổ chức tốt Hội thi sáng tạo kỹ thuật, cuộc thi đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp và cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng, nhằm phát huy trí tuệ, tinh thần sáng tạo, nghiên cứu ứng dụng vào KH&CN của Nhân dân.

Thứ chín, xây dựng, thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo: Triển khai có hiệu quả Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 theo Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 8576/KH-UBND ngày 24/12/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình Đồng Khởi khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025. Cụ thể: Đa dạng hóa các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp, nâng cao vai trò Phân hiệu Đại học, các trường cao đẳng, các tổ chức xã hội và doanh nghiệp trong các hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, tạo bước phát triển mới trong cộng đồng doanh nghiệp của tỉnh; Tiếp tục nỗ lực xây dựng tỉnh Bến Tre thành “Địa phương khởi nghiệp”, đẩy mạnh phát triển khởi nghiệp ứng dụng KH&CN, áp dụng công nghệ xanh và chuyển đổi số. Chuyển trọng tâm từ khởi nghiệp thoát nghèo, khởi nghiệp làm giàu sang khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khởi nghiệp bằng “trí tuệ” kết hợp sức mạnh “công nghệ” dựa trên “tài nguyên bản địa”. Tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo để bứt phá nhanh, bền vững;

Thúc đẩy phát triển mới 5.000 doanh nghiệp, phát triển mạnh đội ngũ doanh nghiệp dẫn đầu có tiềm lực về tài chính, công nghệ và trình độ quản lý; tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu, tăng hiệu quả và tính toàn diện của các mô hình kinh doanh tiến tới phát triển kinh doanh bền vững. Xây dựng các mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững hướng đến phát triển kinh tế tuần hoàn;

Phát triển Không gian khởi nghiệp đổi mới sáng tạo MêKong để tăng cường hỗ trợ tư vấn các ý tưởng, dự án và doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; kết nối và thu hút nhà đầu tư khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có uy tín ở trong nước hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh, theo hướng phù hợp, khả thi;

Hỗ trợ các dự án và doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo kết nối và sử dụng dịch vụ ở Không gian khởi nghiệp đổi mới sáng tạo MêKong; thu hút cố vấn, chuyên gia, nhà đầu tư khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có uy tín ở trong nước hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;

Phấn đấu phát triển Không gian đổi mới sáng tạo Mekong (Mekong Innovation Hub) trở thành đơn vị tiên phong trong thực hiện các hoạt động khởi nghiệp đôi mới sáng tạo tỉnh Bến Tre và khu vực đồng bằng sông Cửu Long”; Triển khai các giải pháp cải thiện chỉ số đổi mới sáng tạo GII tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.

An Hạ

Thích và chia sẻ bài viết:

tin liên quan

video hot

Về đầu trang