Biểu đồ ma trận giúp doanh nghiệp giải quyết nhiều vấn đề liên quan đến năng suất
(VietQ.vn) - Có năm loại biểu đồ ma trận chính gọi tên theo hình dạng của chúng: dạng L, dạng T, dạng Y, dạng X và dạng C hỗ trợ doanh nghiệp tối đa nâng cao năng suất.
Phú Quốc đẩy mạnh phát triển bất động sản du lịch nghỉ dưỡng, hướng tới APEC 2027
'Ma trận bác sĩ TikTok' khiến nhiều người nhập viện vì tin tưởng mù quáng
'Ma trận' cho vay tiền mặt nhanh trong ngày
Loạn giá thịt bò khô, người tiêu dùng rơi vào ma trận thật giả lẫn lộn
Lợi ích của biểu đồ ma trận
Biểu đồ ma trận bao gồm một ma trận hai chiều hàng và cột mà thông qua việc xem xét sự giao nhau đó để xác định vị trí, bản chất của vấn đề và các ý kiến quan trọng để giải quyết. Khám phá ra các ý kiến quan trọng bằng cách kiểm tra mối quan hệ thể hiện trên các ô của ma trận là phương pháp hiệu quả để giải quyết vấn đề trong quá trình.

Ví dụ Biểu đồ ma trận.
Biểu đồ ma trận có lợi ích cho phép các dữ liệu ở dạng ý kiến dựa trên kinh nghiệm thực tế được đưa ra hết sức nhanh chóng. Đôi lúc các dữ liệu này được ứng dụng hiệu quả hơn dữ liệu bằng số. Chỉ rõ mối quan hệ giữa các yếu tố khác nhau của trạng thái và xây dựng cấu trúc chung của vấn đề rất rõ ràng. Thông qua việc phối hợp hai hay nhiều loại biểu đồ, chúng có thể xác định vị trí của vấn đề rõ ràng hơn.

Doanh nghiệp áp dụng biểu đồ ma trận trong vận hành giúp nâng cao năng suất. (Ảnh minh hoạ)
Áp dụng biểu đồ ma trận
Với ma trận dạng L, được sử dụng để đánh giá chiến lược và phân công trách nhiệm.
Bước 1: Viết các biện pháp ở mức cuối cùng từ biểu đồ cây (các biện pháp ở mức 4) vào mép bên trái của tờ giấy và nó sẽ tạo nên trục tung của biểu đồ ma trận.
Bước 2: Viết các nội dung đánh giá, tính hiệu quả, tính thực thi và đưa lên trục hoành. Chia nhóm này thành ba cột đánh giá.
Bước 3: Xem xét biện pháp ở mức cuối cùng để xác định các đơn vị tổ chức thực hiện và viết tên của chúng dọc theo trục hoành bên cạnh các nội dung đánh giá. Gọi cột này là cột trách nhiệm.
Bước 4: Viết ghi chú vào phần cuối bên phải trục hoành.
Bước 5: Vẽ các đường trục hoành và trục tung của ma trận.
Bước 6: Kiểm tra từng ô của ma trận và vẽ các biểu tượng phù hợp theo danh mục sau:

Bước 7: Xác định cách tính điểm cho mỗi sự phối hợp của các biểu tượng và ghi lên cột cho điểm.
Bước 8: Kiểm tra các ô dưới cột trách nhiệm và vẽ vòng tròn đúp để xác định trách nhiệm chính và vòng tròn đơn xác định trách nhiệm thứ yếu.
Bước 9: Ghi các ghi chú với các ngôn ngữ đặc biệt.
Bước 10: Ghi ý nghĩa các biểu tượng sử dụng và các thông tin cần thiết khác.
Ma trận dạng T được sử dụng để chỉ rõ hiện tượng, nguyên nhân và các biện pháp khắc phục.

Bước 1: Viết nguyên nhân gốc từ biểu đồ quan hệ lên một nhãn dính. Đây là các yếu tố sử dụng cho biểu đồ ma trận dạng T.
Bước 2: Xem xét các nguyên nhân mức cuối cùng từ biểu đồ quan hệ, xác định những nguyên nhân cần loại bỏ và viết lên nhãn dính. Đây là các nguyên nhân đối với biểu đồ ma trận hình T.
Bước 3: Lấy các biện pháp ở mức cuối cùng trên biểu đồ cây và viết lên nhãn dính, đây là các biện pháp khắc phục của biểu đồ ma trận hình T.
Bước 4: Vẽ trục tung và trục hoành trên tờ giấy rộng.
Bước 5: Đặt các hiện tượng lên trên cùng của trục tung, biện pháp khắc phục vào phần dưới của trục tung và trục hoành là nguyên nhân.
Bước 6: Sắp xếp các nhãn hiện tượng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục dọc theo trục tương ứng.
Bước 7: Xem xét các nhãn hiện tượng, nguyên nhân, biện pháp khắc phục và sắp xếp lại theo thứ tự quan trọng, tần suất xảy ra hoặc theo tiêu chí khác, sau đó dán vào tờ giấy.
Bước 8: Trong bước này sử dụng các biểu tượng chỉ ra dưới đây để nêu rõ mức độ quan hệ tại mỗi ô của ma trận.

Xem xét từng hiện tượng, vẽ các biểu tượng phù hợp tại mỗi ô với mỗi nguyên nhân. Thực hiện điều này cho tất cả nguyên nhân - hiện tượng.
Tương tự, xem xét từng nguyên nhân và vẽ bằng bút chì các biểu tượng phù hợp tại các ô với biện pháp khắc phục. Thực hiện điều này cho tất cả các ô nguyên nhân - biện pháp khắc phục.
Xem xét từng biện pháp khắc phục và kiểm tra biểu tượng trên các ô với từng nguyên nhân, thay đổi biểu tượng nếu cần thiết. Tiến hành tương tự cho các cặp nguyên nhân - hiện tượng. Vẽ các biểu tượng và ghi chủ đề, tên các thành viên nhóm và các thông tin khác.









