Nhà sản xuất dược mỹ phẩm phải đáp ứng yêu cầu gì về truy xuất nguồn gốc theo TCVN 13989:2024?

(VietQ.vn) - Theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13989:2024, nhà sản xuất phải đáp ứng những yêu cầu nhất định về truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng dược mỹ phẩm.
TCVN 13989:2024: Hệ thống truy xuất nguồn gốc phải bao trùm chuỗi cung ứng dược mỹ phẩm
Nguyên tắc chung với chuỗi cung ứng dược mỹ phẩm để truy xuất nguồn gốc theo TCVN 13989:2024

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13989:2024 về truy xuất nguồn gốc – yêu cầu chung đối với chuỗi cung ứng dược mỹ phẩm do Ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/GS1 Mã số mã vạch và truy xuất nguồn gốc biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Tiêu chuẩn đưa ra các yêu cầu đối với chuỗi cung ứng dược mỹ phẩm để truy xuất nguồn gốc. Các bên tham gia chuỗi cung ứng dược mỹ phẩm bao gồm: Nhà sản xuất nguyên liệu thô/thành phần hoạt chất dược mỹ phẩm; Nhà sản xuất dược mỹ phẩm; Nhà phân phối, nhà bán buôn và nhà bán lẻ.
Về nguyên tắc chung, doanh nghiệp, tổ chức phải đáp ứng yêu cầu chung quy định trong tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12850:2019 về Truy xuất nguồn gốc - Yêu cầu chung đối với hệ thống truy xuất nguồn gốc, bao gồm yêu cầu về hệ thống truy xuất nguồn gốc và yêu cầu về dữ liệu truy xuất nguồn gốc.
Theo đó, TCVN 13989:2024 cũng đưa ra yêu cầu đối với nhà sản xuất, cụ thể, nhà sản xuất thực hiện các công việc sau:
Gắn các mã truy vết (GTIN) cho bao bì ở cấp đơn vị (vật chứa sơ cấp);
Lựa chọn kỹ thuật AIDC và vật mang dữ liệu để áp dụng cho các cấp bậc sản phẩm;
Dữ liệu chính của sản phẩm được lưu trữ trong một cơ sở dữ liệu sản phẩm và được kết nối với GTIN liên quan;
Nhà sản xuất phải thể hiện số lô/mẻ tương ứng và/hoặc ngày hết hạn ở định dạng người có thể đọc được. Để cho phép thu thập và xử lý dữ liệu nhanh hơn và chính xác, nhà cung cấp có thể mã hóa thông tin này mỗi cấp độ đóng gói;
Cuối cùng là gắn mã SSCC cho đơn vị vận chuyển (pallet). Mã SSCC phải đơn nhất trong chuỗi, cho phép truy xuất nguồn gốc đơn vị vận chuyển từ khi rời kho cho đến khi đến các đối tác phía sau trong chuỗi cung ứng.
Ngoài ra, SSCC được kết nối với các thông tin thiết yếu như GTIN, số lô / mẻ. Khi hàng hóa rời khỏi địa điểm của nhà sản xuất, nhà sản xuất gửi một thông báo gửi hàng - có chứa SSCC - cho khách hàng để cung cấp cho nhà bán buôn / nhà phân phối thông tin liên quan.
Trong đó, GTIN (Global Trade Item Number) là Mã số thương phẩm toàn cầu; mã SSCC (Serial Shipping Container Code) là Mã container vận chuyển theo seri; AIDC (Automatic Identification and Data Capture) là Phân định và thu nhận dữ liệu tự động;…
Mai Phương