TCVN 14143-1:2024 yêu cầu kỹ thuật đối với giống cá dìa
(VietQ.vn) - Để việc nuôi cá dìa đảm bảo chất lượng và mang lại giá trị kinh tế cao nên tuân theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14143-1:2024.
TCVN 14231:2024 về rau muối chua
TCVN 14270:2024 về yêu cầu thiết bị thi công nhựa đường a xít thấm bám
TCVN 14290-5:2024 cải tạo rừng tự nhiên trên cạn để hạn chế xói mòn, lũ lụt
Cá dìa là loài cá phổ biến và không khó để bắt gặp ở chợ truyền thống lẫn siêu thị hiện đại. Cá dìa thuộc bộ cá Vược, là chi duy nhất của họ cá dìa, thường sinh sống ở vùng nước mặn hoặc cửa sông.
Loài cá này là một trong số những loài hiếm hoi có thể sống và phát triển tốt ở môi trường rừng đước ngập mặn, ghềnh đá hay những nơi nước lợ. Cá dìa có thể sinh sống ở nhiều môi trường nước khác nhau vì vậy mà đặc tính sinh sản của chúng có đôi chút khác biệt.
Đặc biệt, loài cá này có giá trị kinh tế cực kỳ cao. Mỗi ký cá dìa tươi có giá từ 400.000 - 500.000 VNĐ, cá dìa đông lạnh khoảng 100.000 VNĐ/kg, riêng cá dìa bông khoảng 300.000 VNĐ/kg.
Ở Việt Nam, nguồn cung cấp cá dìa biển chủ yếu đến từ ngư dân các tỉnh ven biển như Quảng Ninh, Thái Bình, Hải Phòng,... Còn cá dìa nước ngọt thường phân bố ở Thừa Thiên Huế, khu vực sông Thu Bồn, Huế,... Xong để nuôi loài cá này mang lại hiệu quả kinh tế cao đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật nên tuân theo tiêu chuẩn.
TCVN 14143-1:2024 do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố, đưa ra yêu cầu kỹ thuật đối với giống cá dìa gồm: Cá dìa bố mẹ, cá dìa bột, cá dìa hương và cá dìa giống.

Cá dìa mang lại nhiều giá trị kinh tế cao cho người nuôi. (Ảnh minh họa)
Về cá dìa giống bố mẹ, để nuôi vỗ thành thục phải có nguồn gốc rõ ràng và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật được quy định. Cá dìa bố mẹ tuyển chọn để cho đẻ phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật được quy định. Yêu cầu độ thành thục sinh dục đối với cá dìa mẹ để cho đẻ phải bụng to, tròn, mềm, bộ phận sinh sản phải hồng, hạt trứng tròn đều, rời nhau và có đường kính trứng lớn hơn 0,4mm. Đối với cá bố bộ phận sinh sản phải hơi lồi, khi vuốt nhẹ hai bên lườn bụng từ vây ngực đến hậu môn thấy có màu trắng sữa chảy ra, khuếch tán trong nước.
Đối với cá dìa bột phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về tuổi cá, chiều dài, ngoại hình, tỷ lệ dị hình không lớn, không bị nhiễm bệnh hoại tử thần kinh, cá phải bơi nhanh nhẹn, phản xạ tốt với tác động từ bên ngoài. Cá dìa hương phải đáp ứng chỉ tiêu về tuổi cá từ 3 đến 20 ngày, chiều dài từ 0,21 đến 1,2cm; khối lượng cá nhỏ hơn 0,6kg. Ngoại hình cân đối, đồng đều không sây sát, đuôi hoàn chỉnh. Cá bơi nhanh nhẹn, phản xạ tốt, không bị nhiễm bệnh hoại tử thần kinh...
Đối với cá dìa giống cũng phải đảm bảo các yêu cầu về tuổi cá từ 21 đến 50 ngày; ngoại hình trơn nhẵn, vây và đuôi hoàn chỉnh, cá nhanh nhẹn, không bị nhiễm bệnh hoại tử thần kinh.
Quá trình sản xuất giống, ương nuôi cá dìa giống cần những dụng cụ, thiết bị cần thiết như bát sứ, bát men, cân điện tử, chậu hoặc xô bằng nhựa màu sáng, máy sục, ống thăm trứng...
Kiểm tra nguồn gốc cá bố mẹ có nguồn gốc tự nhiên bằng cách thông qua nhật ký ghi chép về thời gian, địa điểm vùng thu mẫu. Kiểm tra số lần cho sinh sản trong 1 năm và thời gian sử dụng cá bố mẹ sau thành thục lần đầu. Xác định số lần cho sinh sản trong 1 năm và thời gian sử dụng cá bố mẹ sau thành thục lần đầu căn cứ vào nhật ký cho đẻ hàng năm và lý lịch đàn cá bố mẹ trong quá trình nuôi dưỡng.
Tiêu chuẩn này cũng yêu cầu khi kiểm tra bệnh hoại tử thần kinh của tất cả các loại cá dìa trên nên tuân theo TCVN 8710-2:2019 Bệnh thủy sản - Quy trình chẩn đoán - Phần 2: Bệnh hoại tử thần kinh ở cá biển.
An Dương









