Takt time, Cycle Time trong Lean quan trọng như thế nào?

author 10:38 08/11/2024

(VietQ.vn) - Lean không phải là một công cụ nâng cao năng suất quá khó khăn để áp dụng. Doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có thể thực hiện thành công và thu được những lợi ích to lớn. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần hiểu rõ và nắm bắt hết các khái niệm trong Lean.

Nhịp thời gian/Nhịp sản xuất (Takt time)

Trong Lean, nhịp sản xuất (Takt time) là tần suất (thời gian) sản xuất chi tiết hay sản phẩm để đáp ứng theo yêu cầu khách hàng. Nhịp sản xuất được sử dụng để mô tả, theo dõi tốc độ một quy trình cần được duy trì ở các công đoạn khác nhau đảm bảo chủ động điều phối và giám sát để luồng sản xuất liên tục.

Nhịp sản xuất khác với thời gian chu kỳ (Cycle Time) là thời gian cần để quy trình hoàn tất một sản phẩm. Ví dụ, một nhà sản xuất đồ gỗ có thể cách 10 phút cho xuất xưởng một ghế sofa (Takt Time) nhưng thực sự họ phải mất 3 ngày làm việc để hoàn thành một ghế sofa (Cycle Time).

Nhịp sản xuất được tính bằng cách lấy thời gian làm việc trong ngày chia cho yêu cầu đặt hàng trong ngày. Đơn vị của nhịp sản xuất được tính bằng phút hoặc giây. Ví dụ, một đơn vị sản xuất nhận yêu cầu sản xuất là 3600 sản phẩm 1 ngày, làm việc 2 ca, mỗi ca 8 giờ, thời gian nghỉ giữa ca là 1 giờ. Vậy thời gian thực tế là 7 giờ/ca sản xuất.

Thời gian làm việc thực tế = 2 x 7 x 60 x 60 = 50.400 (giây).

Nhịp sản xuất = 50.400/3.600 = 14 (giây)/sản phẩm.

Ảnh minh họa.

Từ công thức tính toán và ví dụ trên ta thấy, khi đơn hàng tăng lên thì nhịp sản xuất cũng tăng lên và ngược lại. Nhịp sản xuất là yếu tố mà doanh nghiệp có thể tác động nhằm tăng năng suất, đo lường và kiểm soát các lãng phí. Thay vì tập trung quan tâm đến năng suất đầu ra (số sản phẩm trên giờ hoặc phút), nhịp sản xuất hướng đến việc sản xuất sản phẩm đúng tiến độ theo yêu cầu khách hàng và tạo dòng chảy thông suốt trong toàn bộ quá trình với cùng nhịp sản xuất. Nó cũng đóng vai trò giữ nhịp và cân bằng sản xuất để tạo ra một hệ thống kéo linh hoạt.

Thời gian chu kỳ (Cycle Time - C/T)

Thời gian chu kỳ là khoảng thời gian từ khi bắt đầu công việc cho đến khi sản phẩm sẵn sàng để chuyển giao hoặc là khoảng thời gian giữa hai sản phẩm hoàn thành liên tiếp. Thời gian chu kỳ là thời gian thực tế sản xuất, nó có thể bằng hoặc không bằng Nhịp sản xuất. Mong muốn của doanh nghiệp là thời gian chu kỳ nhỏ hơn hoặc bằng Nhịp sản xuất. Thời gian chu kỳ sử dụng để đo lường năng lực sản xuất của quá trình.

C/T = Thời điểm bắt đầu - Thời điểm sẵn sàng chuyển giao.

Thời gian sản xuất (Lead Time-L/T)

Thời gian sản xuất (Lead Time) là tổng thời gian từ khi đơn hàng được lập cho đến khi sản phẩm được chuyển giao tới khách hàng.

Thời gian sản xuất không nhỏ hơn thời gian chu kỳ. Thời gian sản xuất là thông số đo khả năng đáp ứng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Thời gian chu kỳ là thông số đo năng lực của doanh nghiệp.

Nhịp sản xuất, thời gian chu kỳ và thời gian sản suất là ba thông số đo lường đánh giá quan trọng trong Lean.

Phương Nam

Thích và chia sẻ bài viết:

tin liên quan

video hot

Về đầu trang