TCĐLCL hỗ trợ đắc lực cho sản xuất kinh doanh và hội nhập quốc tế
(VietQ.vn) - Báo cáo tổng kết công tác năm 2025, phương hướng nhiệm vụ năm 2026 của Bộ Khoa học và Công nghệ khẳng định, trong năm 2025, công tác tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng tiếp tục là nền tảng hạ tầng kỹ thuật quốc gia (QI) vững chắc, hỗ trợ đắc lực cho sản xuất, kinh doanh và hội nhập quốc tế.
Lĩnh vực khoa học công nghệ năm 2025: Đánh giá kết quả và định hướng phát triển
Đổi mới sáng tạo - điểm nhấn nổi bật trong bức tranh khoa học công nghệ năm 2025
Các thử nghiệm viên phối hợp kiểm tra hình thái cơ bản của vi sinh vật dưới kính hiển vi và ghi chép báo kết quả.
1. Kết quả hoạt động nổi bật
1.1. Hoạt động nổi bật
Tổ chức thành công Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Đo lường toàn quốc lần thứ VIII.
Ký kết các thỏa thuận hợp tác quan trọng với Hội đồng Tiêu chuẩn Canada (SCC) và gia hạn hợp tác với Rosstandart (Nga) tại Đại hội đồng ISO 2025.
Tổ chức chuỗi hội thảo quốc tế về Tiêu chuẩn hóa, GRP với các đối tác lớn như UL, PTB.
1.2. Số liệu phát triển ngành
Năm 2025, công tác tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng tiếp tục là nền tảng hạ tầng kỹ thuật quốc gia (QI) vững chắc, hỗ trợ đắc lực cho sản xuất, kinh doanh và hội nhập quốc tế:
Công tác tiêu chuẩn:
Đã tiếp nhận, tổ chức thẩm định 528 TCVN, công bố 372 TCVN; tiếp nhận đăng ký 43 QCVN và 07 QCĐP, góp phần hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tạo cơ sở pháp lý và kỹ thuật thống nhất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý nhà nước.
Chấp nhận 146 TCVN hài hòa ISO, IEC giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, hỗ trợ hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy xuất khẩu và thu hút đầu tư. Duy trì hoạt động 23 Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia, tạo diễn đàn tập hợp chuyên gia, doanh nghiệp và cơ quan quản lý, qua đó phản ánh kịp thời yêu cầu thực tiễn của nền kinh tế vào hệ thống tiêu chuẩn.
Công tác đo lường:
Đã phê duyệt 4.589 mẫu phương tiện đo; tiếp nhận đăng ký 178 lượt tổ chức và chỉ định 189 lượt tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm; chứng nhận 5.900 chuẩn đo lường và 2.014 kiểm định viên; chỉ định 26 lượt tổ chức kiểm định đối chứng giúp bảo đảm độ chính xác, tin cậy của phương tiện đo trong các lĩnh vực sản xuất, thương mại, y tế, năng lượng, môi trường… bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp và người tiêu dùng cũng như phát triển mạng lưới tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn và đội ngũ kiểm định viên góp phần nâng cao năng lực hạ tầng đo lường quốc gia, giảm chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất – kinh doanh và thúc đẩy phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ minh bạch, công bằng.
Công tác quản lý chất lượng và đánh giá sự phù hợp:
Đã giải quyết 370 hồ sơ đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp, cấp 198 Giấy chứng nhận đăng ký; cấp 06 Giấy xác nhận cho chuyên gia và tổ chức tư vấn HTQLCL theo TCVN ISO 9001; tiếp nhận 01 hồ sơ công bố năng lực đào tạo; công nhận 54 phòng thử nghiệm, hiệu chuẩn.
Kết quả góp phần nâng cao việc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe người dân và môi trường. Việc phát triển hệ thống tổ chức đánh giá sự phù hợp, phòng thử nghiệm, hiệu chuẩn được công nhận giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận dịch vụ kỹ thuật, tiết kiệm chi phí, thời gian và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Công tác mã số mã vạch:
Đã tiếp nhận và cấp mã số mã vạch cho 5.954 doanh nghiệp, tổ chức, với 289.039 loại sản phẩm được định danh, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quản lý chuỗi cung ứng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, nâng cao tính minh bạch và khả năng cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường trong nước và quốc tế. Việc mở rộng áp dụng mã số mã vạch góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong quản lý, thương mại điện tử và logistics, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với thị trường hàng hóa.
1.3. Kết quả công tác chỉ đạo điều hành
Năm 2025 đánh dấu bước chuyển mình mạnh mẽ về thể chế của ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng với việc hoàn thiện các đạo luật gốc và đẩy mạnh phân cấp quản lý:
Xây dựng và hoàn thiện thể chế pháp luật:
Bộ KH&CN đã trình cấp có thẩm quyền ban hành hệ thống văn bản quan trọng:
Luật: Phối hợp hoàn thiện, trình Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 9 đối với 02 dự án Luật sửa đổi: (1) Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; (2) Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Nghị định phân cấp: Phối hợp xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định số 132/2025/NĐ-CP và Nghị định số 133/2025/NĐ-CP (ngày 12/6/2025). Đây là bước đột phá về phân cấp, phân quyền quản lý nhà nước cho chính quyền địa phương, giúp cắt giảm thủ tục hành chính từ trung ương.
Chiến lược hội nhập: Tham mưu Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2542/QĐ-TTg phê duyệt giải pháp tăng cường hội nhập quốc tế trong lĩnh vực TCĐLCL đến năm 2030.
Bộ trưởng Bộ KH&CN đã ban hành 05 Thông tư, gồm: Thông tư số 01/2025/TT-BKHCN ngày 14/02/2025; Thông tư số 04/2025/TT-BKHCN ngày 31/5/2025; Thông tư số 06/2025/TT-BKHCN ngày 04/6/2025; Thông tư số 07/2025/TT-BKHCN ngày 20/6/2025; và Thông tư số 29/2025/TT-BKHCN ngày 13/11/2025.
Bộ KH&CN đã công bố 37 Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) về đường sắt tốc độ cao do Bộ Xây dựng biên soạn, bảo đảm chất lượng và tiến độ theo chỉ đạo của Chính phủ (Quyết định số 3370/QĐ-BKHCN ngày 27/10/2025); Tiêu chuẩn quốc gia về xác minh định danh cá nhân theo chỉ đạo đột xuất của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (Quyết định số 2206/QĐ-BKHCN ngày 15/8/2025); 03 tiêu chuẩn gấp về Đô thị thông minh (Quyết định số 2043/QĐ BKHCN ngày 05/8/2025).
Triển khai hoạt động nghiệp vụ và hỗ trợ địa phương:
Đào tạo, tập huấn: Tổ chức đào tạo nghiệp vụ đo lường cho hơn 4.500 cán bộ cấp xã và tập huấn phân cấp quản lý (theo Nghị định số 132/2025/NĐ-CP và 133/2025/NĐ-CP) cho 1.144 công chức, đảm bảo địa phương "tiếp nhận được, làm được" ngay khi phân cấp.
Thử nghiệm thiết bị giám sát: Hoàn thành thử nghiệm 100% mẫu thiết bị giám sát giao thông và thiết bị giám sát hành trình theo quy chuẩn mới của Bộ Công an (QCVN 05 và 06:2024/BCA), phục vụ công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
Đánh giá tác động kinh tế: Lần đầu tiên ban hành phương pháp và kế hoạch tính toán mức đóng góp của ngành TCĐLCL vào tăng trưởng GDP (Quyết định số 811/QĐ-TĐC), định lượng hóa vai trò của ngành đối với nền kinh tế.
Truy xuất nguồn gốc: Đẩy mạnh kết nối Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc quốc gia; xây dựng các mô hình điểm cho sản phẩm đặc sản địa phương.
Hợp tác quốc tế và sự kiện nổi bật:
Tham gia tổ chức quốc tế và khu vực: Ủy ban đại diện Việt Nam tham gia 17 tổ chức quốc tế và khu vực về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; tham dự đầy đủ các chương trình nghị sự, tích cực đóng góp xây dựng văn kiện, đề xuất dự án, qua đó nâng cao vị thế và tiếng nói của Việt Nam trong các diễn đàn kỹ thuật quốc tế. Đồng thời, Ủy ban triển khai đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật, xây dựng mô hình điểm và tăng cường hợp tác song phương, tuân thủ nghiêm Quyết định số 546/QĐ-BKHCN của Bộ KH&CN về quản lý hoạt động đối ngoại.
Ký kết và triển khai các thỏa thuận hợp tác: Đã ký mới và gia hạn các Biên bản ghi nhớ (MoU) với Hội đồng Tiêu chuẩn Canada (SCC), Rosstandart (Nga); duy trì hợp tác với các đối tác chiến lược như Mỹ, Úc, Anh, Hàn Quốc; triển khai Dự án ODA với PTB (Đức) về nâng cao hạ tầng chất lượng trong lĩnh vực năng lượng tái tạo (tổng vốn 1,5 triệu Euro), xây dựng giai đoạn tiếp theo, góp phần tăng cường năng lực kỹ thuật và hỗ trợ chuyển dịch năng lượng bền vững.
Hợp tác song phương và đa phương: Năm 2025, Ủy ban tổ chức các đoàn ra và tiếp nhiều đoàn quốc tế (EU, Thụy Điển, Úc, Italia, Hoa Kỳ, Canada, Trung Quốc, ASEAN…), thúc đẩy hợp tác trong các lĩnh vực tiêu chuẩn hóa, đo lường, đánh giá sự phù hợp, chuyển đổi xanh, năng suất và công nghệ mới. Các hoạt động hợp tác góp phần hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông lệ quốc tế và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Hàng rào kỹ thuật trong thương mại: Trong năm 2025, Ủy ban đã thực hiện tốt nghĩa vụ cam kết về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và các Hiệp định thương mại tự do (FTAs). Trong đó, đã điều phối các bộ, ngành gửi 56 thông báo TBT tới WTO/TBT, tiếp nhận và xử lý 5.048 thông báo từ các nước thành viên WTO và thực hiện các cảnh báo cho doanh nghiệp, hiệp hội và cơ quan liên quan nhằm góp phần hỗ trợ doanh nghiệp, hiệp hội kịp thời nắm bắt thông tin sớm về hàng rào kỹ thuật trong thương mại và chuẩn bị cho việc sản xuất, xuất khẩu.
Đồng thời, phối hợp các Bộ: Y tế, Xây dựng, Công an và các cơ quan liên quan của Bộ Khoa học và Công nghệ xử lý 04 quan ngại thương mại về TBT của Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và EU đối với các quy định liên quan tới TBT của Việt Nam. Năm 2025, Ủy ban cũng là đầu mối tham dự đàm phán Chương TBT/STRACAP của các Hiệp định FTA nâng cấp ASEAN – Ấn Độ; ASEAN – Trung Quốc; ASEAN – Canada; Việt Nam - EFTA và tham gia đàm phán Hiệp định thương mại đối ứng Việt Nam – Hoa Kỳ. Thực hiện vai trò chủ tịch, điều phối và tổ chức thành công Kỳ họp lần thứ 8 của Ủy ban TBT của Hiệp định FTA Việt Nam – Hàn Quốc.
Tham gia, tổ chức hội nghị - hội thảo quốc tế: Ủy ban tham dự và tổ chức nhiều hội nghị, cuộc họp quan trọng trong khuôn khổ ISO, IEC, WTO/TBT, GS1, ASEAN/ACCSQ, APEC/SCSC, APMP, APAC, IAF, ILAC, OIML…, qua đó tăng cường trao đổi chuyên môn, chia sẻ kinh nghiệm quản lý và nâng cao năng lực hạ tầng chất lượng quốc gia.
2. Khó khăn, vướng mắc/tồn tại, nguyên nhân và giải pháp
2.1. Khó khăn, vướng mắc/tồn tại
Tiêu chuẩn: Hệ thống tiêu chuẩn chưa theo kịp công nghệ mới (AI, xanh...); mức độ áp dụng tại doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) còn thấp.
Đo lường: Hạ tầng chuẩn đo lường quốc gia chưa đồng bộ; dự án Trung tâm Đo lường Việt Nam chậm tiến độ.
Chất lượng: Hoạt động truy xuất nguồn gốc chưa rộng rãi; mã số mã vạch chưa gắn chặt với chuỗi cung ứng số.
2.2. Nguyên nhân và giải pháp
Tốc độ phát triển công nghệ quá nhanh; nguồn lực đầu tư cho hạ tầng đo lường còn hạn hẹp; thiếu chiến lược tổng thể dài hạn và cơ chế phối hợp liên ngành.
3. Bài học kinh nghiệm
Tiêu chuẩn: Phải đi trước, dẫn dắt phát triển; lấy doanh nghiệp làm trung tâm.
Đo lường: Cần quy hoạch tổng thể, đầu tư có trọng tâm; coi đo lường là hạ tầng kỹ thuật thiết yếu của quốc gia.
Chất lượng: Chuyển từ kiểm tra tiền kiểm sang giám sát rủi ro; đẩy mạnh truy xuất nguồn gốc số.
4. Nhiệm vụ trọng tâm năm 2026
Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể:
Công bố khoảng 400 TCVN mới, tập trung vào công nghệ chiến lược (AI, chíp bán dẫn, năng lượng xanh...).
Phê duyệt thêm 02 chuẩn đo lường quốc gia, nâng tổng số lên 53 chuẩn.
Cấp mã số mã vạch cho 5.500 doanh nghiệp và định danh cho 300.000 sản phẩm.
Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
- Triển khai các chương trình, đề án trọng tâm:
+ Đẩy mạnh các hoạt động về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, trong đó ưu tiên triển khai mạnh mẽ hạ tầng chất lượng quốc gia theo hướng tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương, đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.
+ Tiếp tục xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với khu vực và quốc tế, trong đó tập trung vào nhóm ngành công nghệ chiến lược, phát triển kinh tế số, sản phẩm, hàng hóa trọng điểm, chủ lực.
+ Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, năng suất và chất lượng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới hàng rào kỹ thuật trong thương mại đảm bảo hoạt động thông suốt, hiệu quả sau khi sắp xếp, tổ chức lại các bộ, ngành và địa phương.
- Thúc đẩy phát triển hoạt động mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc, nhãn điện tử, hộ chiếu số theo định hướng chung của toàn cầu. Phối hợp GS1 toàn cầu trong phát triển hộ chiếu số sản phẩm (Digital Product Passport) và chuẩn hóa dữ liệu; hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số theo chuẩn GS1.
- Phát triển hạ tầng chất lượng quốc gia (NQI) liên thông gắn kết giữa hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, đánh giá sự phù hợp và công nhận với sở hữu trí tuệ, đổi mới sáng tạo.
- Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý để thúc đẩy sự phát triển của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số:
+ Xây dựng, hoàn thiện Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đo lường, bảo đảm tiến độ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội vào tháng 7/2026;
+ Tổ chức xây dựng Quyết định thay thế Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg;
+ Tiếp tục xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn và hướng dẫn về nghiệp vụ TCĐLCL cho cán bộ, công chức ở các địa phương để thực hiện tốt chính quyền địa phương hai cấp.
- Duy trì và vận hành hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu mã số mã vạch quốc gia, cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc quốc gia và Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
- Cấp và quản lý mã số mã vạch; Hướng dẫn định danh, kê khai thông tin cho loại sản phẩm, hàng hóa
- Nghiên cứu, triển khai áp dụng thí điểm tiêu chuẩn GS1 Digital Link cho sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
- Nghiên cứu ứng dụng mã số mã vạch hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu đáp ứng Quy định chống phá rừng của Liên minh châu Âu (EUDR).
- Nâng cấp, bổ sung tính năng cho cơ sở dữ liệu mã số mã vạch quốc gia.
- Xây dựng, quản lý và duy trì cơ sở dữ liệu nhãn điện tử quốc gia.
- Đổi mới/cải tiến quy trình cấp và quản lý mã số, mã vạch.
- Xây dựng công cụ và tổ chức thực hiện thí điểm việc giám sát, cảnh báo chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên môi trường số.
Thanh Tùng









