Khái niệm cơ bản về bảo hộ tài sản trí tuệ là sáng chế độc quyền

author 14:05 28/12/2015

(VietQ.vn) - Tài sản trí tuệ là kết quả từ quá trình lao động trí óc của con người. Tài sản trí tuệ có thể ở dạng hữu hình hoặc vô hình, trong đó có bằng độc quyền sáng chế.

Sự kiện: Phát triển Tài sản trí tuệ

Trước hết, cần nắm được khái niệm tài sản trí tuệ. Tài sản trí tuệ là kết quả của lao động trí tuệ phát sinh từ hoạt động đào tạo và khoa học công nghệ của các tổ chức, cá nhân thuộc các đơn vị trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật. Tài sản trí tuệ là các dạng sản phẩm hữu hình và vô hình, trong đó bao gồm cả bằng độc quyền sáng chế.

Sáng chế là một đối tượng của tài sản trí tuệ, được bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ

Sáng chế là một đối tượng của tài sản trí tuệ, được bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ

Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Sáng chế được bảo vệ tài sản trí tuệ dưới hai hình thức cơ bản:

- Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện: có tính mới, trình độ sáng tạo, và có khả năng áp dụng công nghiệp;

- Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện: có tính mới và có khả năng áp dụng công nghiệp

Bằng độc quyền sáng chế là độc quyền được cấp để bảo hộ tài sản trí tuệ dưới dạng sáng chế. Bằng độc quyền sáng chế mang lại cho chủ sở hữu tài sản trí tuệ độc quyền ngăn cấm người khác khai thác thương mại sáng chế trong một thời hạn nhất định để đổi lại việc họ phải bộc lộ sáng chế cho công chúng.

Chủ sở hữu tài sản trí tuệ là sáng chế có độc quyền khai thác, sử dụng trong thời hạn nhất định

Chủ sở hữu tài sản trí tuệ là sáng chế có độc quyền khai thác, sử dụng trong thời hạn nhất định

Vì vậy, chủ sở hữu bằng độc quyền sáng chế (người được cấp hoặc chủ sở hữu bằng độc quyền sáng chế) có thể ngăn cấm người khác sản xuất, sử dụng, chào bán, bán hoặc nhập khẩu sáng chế được bảo hộ mà không có sự cho phép và có thể kiện ra toà bất kỳ ai khai thác sáng chế được đăng ký bảo hộ dưới dạng tài sản trí tuệ mà không được phép của họ.

Triết lý của hệ thống sở hữu trí tuệ là tưởng thưởng về tài chính thu được từ việc khai thác sáng chế và bộc lộ sáng chế để công chúng biết và sử dụng, nhằm khuyến khích sự sáng tạo và nâng cao trình độ công nghệ của khu vực công nghiệp quốc gia, và những lợi ích rõ rệt về thương mại. Một sự thật hiển nhiên là không phải tất cả các doanh nghiệp đều phát triển được sáng chế có khả năng bảo hộ dưới dạng tài sản trí tuệ. Thêm vào đó, vẫn tồn tại hiểu lầm rằng bằng độc quyền sáng chế chỉ áp dụng đối với quy trình và sản phẩm hoá lý phức tạp, hoặc rằng chúng chỉ hữu ích cho các tập đoàn lớn.

Nhìn chung, bằng độc quyền sáng chế có thể được cấp cho lĩnh vực công nghệ bất kỳ. Hiện tại, có hàng ngàn bằng độc quyền sáng chế đã được cấp cho các sản phẩm đơn giản trong cuộc sống hàng ngày như bút, chai thuỷ tinh, sợi dệt hay xe đạp.

Tài sản trí tuệ dưới dạng sáng chế thường được cấp bằng độc quyền trong thời hạn 20 năm kể từ ngày nộp đơn

Tài sản trí tuệ dưới dạng sáng chế thường được cấp bằng độc quyền trong thời hạn 20 năm kể từ ngày nộp đơn

Độc quyền của dạng tài sản trí tuệ này được cấp trong một thời hạn nhất định, thường là 20 năm kể từ ngày nộp đơn với điều kiện chủ sở hữu bằng độc quyền sáng chế phải nộp phí duy trì hiệu lực hằng năm, và chỉ có hiệu lực ở nước mà doanh nghiệp đăng ký bảo hộ.

Việc bảo hộ pháp lý chống lại hành vi xâm phạm độc quyền sáng chế bất kỳ (xâm phạm) không có được một cách tự động, mà dựa trên đề nghị của chủ sở hữu tài sản trí tuệ dưới dạng bằng độc quyền sáng chế. Do vậy, chủ sở hữu bằng độc quyền sáng chế cần phải giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp khác nếu muốn thực thi độc quyền sáng chế đối với tài sản trí tuệ của doanh nghiệp mình.

Phan Huyền

 

 

Thích và chia sẻ bài viết:

tin liên quan

video hot

Về đầu trang