Mã số vùng trồng: ‘Tấm vé thông hành’ đưa nông sản Việt vươn xa

author 06:19 19/09/2021

(VietQ.vn) - Truy xuất nguồn gốc sản phẩm đang trở thành xu hướng tất yếu, nâng cao sức cạnh tranh cho nông sản trong thị trường nội địa và được xem là “tấm vé” thông hành với những mặt hàng xuất khẩu. Trong đó, mã số vùng trồng là điều kiện cần thiết, bắt buộc cho việc truy xuất nguồn gốc.

Trong sản xuất nông nghiệp, mã số vùng trồng được hiểu là mã số định danh cho một vùng trồng, nhằm theo dõi và kiểm soát tình hình sản xuất, kiểm soát sinh vật gây hại, truy xuất nguồn gốc nông sản. Việc cấp mã số, kiểm tra, giám sát, quản lý vùng trồng có ý nghĩa quan trọng đối với xuất khẩu các sản phẩm trồng trọt của Việt Nam. Việc này không chỉ đáp ứng tiêu chuẩn của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà còn giúp nông sản Việt Nam định hình thương hiệu trên các thị trường lớn.

Theo thông tin từ Cục Bảo vệ thực vật (Bộ NN&PTNT), đến thời điểm này đã cấp 3.414 mã số vùng trồng cho trái cây, rau, hạt giống xuất khẩu. Riêng với trái cây tươi, đã cấp 2.821 mã số vùng trồng cho 12 loại trái cây, chiếm khoảng 17% tổng diện tích trồng cây ăn quả trong cả nước...

Việc cấp mã số vùng trồng và cơ sở đóng gói hiện nay đang được triển khai thực hiện theo quy định của nước nhập khẩu. Theo đó, chỉ có nông sản (chủ yếu là rau quả tươi) được sản xuất từ vùng trồng, cơ sở đóng gói mới được phép xuất khẩu sang các nước như Mỹ, Úc, Nhật Bản, Hàn Quốc… và gần đây nhất là Trung Quốc.

 Ảnh minh họa.

Mục tiêu của việc cấp, quản lý và giám sát vùng trồng đã được cấp mã số là để đảm bảo truy xuất đến từng vườn trồng, cơ sở đóng gói về các loại sinh vật gây hại đã phát hiện trên vườn trồng; các biện pháp quản lý sinh vật gây hại đã được sử dụng trên vườn trồng, đặc biệt là ghi nhận về các loại thuốc bảo vệ thực vật, phân bón đã sử dụng.

Theo Phó Giám đốc Công ty TNHH xuất nhập khẩu trái cây Chánh Thu (huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre) Ngô Tường Vy, việc xây dựng các vùng trồng gắn liền với cấp mã số vùng là xu hướng tất yếu của thị trường nhập khẩu. Đây cũng là tiêu chuẩn quan trọng để được hưởng những ưu đãi về thuế suất từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Do đó, mã vùng trồng chính là "vé thông hành" cho xuất khẩu nông sản Việt Nam.

Là một trong những hộ dân sản xuất vải chín sớm theo tiêu chuẩn VietGAP hiệu quả, vườn vải chín sớm của hộ bà Vũ Thị Vương, phường Phương Nam, TP.Uông Bí, Quảng Ninh được lựa chọn là một trong những hộ được cấp mã số vùng trồng vải chín sớm Phương Nam do Cục Bảo vệ thực vật thẩm định, chứng nhận.

Bà Vương chia sẻ, để chăm sóc vải chín sớm đạt chất lượng tốt nhất, đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu, ngay từ khi cây vải chín sớm ra hoa, đậu quả non, gia đình thường xuyên chủ động trao đổi kinh nghiệm chăm sóc vải với các hộ thành viên trong vùng, đồng thời ghi sổ nhật ký thực hiện các quy trình kỹ thuật theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn. Sử dụng máy cắt cỏ, dọn vệ sinh vườn để hạn chế mầm bệnh gây hại. Đặc biệt phải tuân thủ việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục cho phép.

Cùng với gia đình bà Vương, hiện nay gần 1.000 hộ trồng vải trong phường Phương Nam cũng tuân thủ nghiêm ngặt quy định, yêu cầu trong trồng và chăm sóc vải khi được cấp mã số vùng trồng cây ăn quả. Điều này giúp nông sản địa phương có chứng nhận bảo hành chất lượng tốt hơn.

Những lợi ích của mã số vùng trồng đã được chứng minh trên thực tế. Tuy nhiên, theo Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật Hoàng Trung, so với tiềm năng xuất khẩu nông sản của Việt Nam thì việc cấp mã số vùng trồng cho các loại rau, hoa, quả... còn quá thấp. Đáng nói, là quốc gia xuất khẩu gạo đứng thứ hai thế giới, song đến nay chưa có vùng trồng lúa nào của nước ta được cấp mã số.

Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Lê Minh Hoan cũng khẳng định, cấp và quản lý mã số vùng trồng là yếu tố quan trọng góp phần đẩy mạnh xuất khẩu nông sản thời kỳ hậu Covid-19. Do đó, trong thời gian tới, cùng với việc quản lý chặt chẽ các mã số vùng trồng đã cấp, Bộ sẽ nghiên cứu xây dựng một số vùng nguyên liệu trọng điểm nhằm phục vụ xuất khẩu, đẩy mạnh hướng dẫn các địa phương xây dựng mã số vùng trồng để có đầy đủ dữ liệu về quy mô sản lượng, mùa vụ, thời điểm thu hoạch..., qua đó chủ động kết nối thông tin với thị trường nhập khẩu.

An Hạ

Thích và chia sẻ bài viết:

tin liên quan

video hot

Về đầu trang